29 tháng 4 2021

B.55- BỘP XOAN NGƯỢC

 



B.55- BỘP XOAN NGƯỢC

Đất mẹ Lai Châu vững nụ cười
Hoa đơn khác gốc cội cành tươi
Vị cay tính ấm nhiều ưa chuộng
"Từ mẫu lương y" sẵn giúp người

BXP 29.4.2021

Sưu tập :

B.55- Bộp xoan ngược - Actinodaphne obovala NEW

Mô tả: Cây gỗ nhỏ, cao 5-6m; nhánh to, lúc non đầy lông hung. Lá có phiến đa dạng, xoan thon ngược, dài đến 30 cm, lúc non đầy lông hung. Hoa đơn tính khác gốc, chuỳ hoa cao 1,5-2cm, có lông hung sát, hoa cao 3mm. Quả bầu dục, dài 2,5cm, trên bao hoa rộng 6-12mm. Ra hoa tháng 4.
Nơi mọc: Loài của Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở rừng vùng núi cao 1.200m thuộc tỉnh Lai Châu.
Công dụng: Vị cay, tính ấm. Ở Vân Nam (TQ), vỏ cây dùng chữa gẫy xương.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.54- VÀNG TRẮNG MÃ LAI

 



B.54- VÀNG TRẮNG MÃ LAI

Gái Mã Lai em vốn nặng tình
Muôn trùng biển cả chẳng quên anh
Xoay tròn tán lá, hoa vươn thẳng
Sắc thắm hương thơm vẫn để dành.

BXP 29.4.2021

Sưu tập :

B.54- Vàng trắng Mã Lai -Actinodaphne malaccensis NEW

Actinodaphne malaccensis là một loài cây trong họ Nguyệt quế Lauraceae. Nó có nguồn gốc từ Malaysia và Singapore. Nó được sử dụng để lấy gỗ.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.53- SỤ SOUTHEM

 



B.53- SỤ SOUTHEM

Cao mười mét vững lá thường xanh
Quả mọng tình em vẫn để dành
Một trái tim yêu đầy khát vọng
Mơ ngày được dịp bén duyên anh.

BXP 29.4.2021

Sưu tập :

Chi Sụ, Du đơn hoặc Vàng trắng Actinodaphne
B.53- Sụ Southern - Actinodaphne bourdillonii NEW

Actinodaphne bourdillonii là một loài thuộc chi Actinodaphne họ Nguyệt quế Lauraceae, thường được gọi là malavirinji, eeyoli và pisa. Môi trường sống chung của nó là rừng shola và rừng thường xanh. Nó là loài đặc hữu của Southern Western Ghats (South Sahyadri và Palakkad Hills).
Cây cao tới 10 m, các nhánh và nhánh non có hình dáng nhỏ gọn, khỏe khoắn. Lá đơn giản, mọc xen kẽ, xoắn ốc, và gân phụ. Quả mọng màu đen; một hạt duy nhất được nhìn thấy bên trong quả. Mùa ra hoa và đậu quả từ tháng 4 đến tháng 3.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.52- DÂY CHẼ BA

 


B.52- DÂY CHẼ BA

Lặng lẽ rìa rừng Dây chẽ ba
Hình em ẩn hiện dưới trăng ngà
Thân cùng phụ nữ và em nhỏ
Trải tấm lòng vàng mãi thiết tha

BXP 29.4.2021

Sưu tập :

Chi Illigera
B.52- Dây chẽ ba, Dây xanh - Illigera rhodantha Đst

Mô tả: Dây leo, nhánh non có lông mịn màu sét vàng. Lá mọc so le, có 3 lá chét, mặt trên màu lục sẫm và sáng bóng, lúc khô không đen, mặt dưới đầy lông xám vàng, gân phụ 3-4 cặp; cuống lá có lông. Cụm hoa chùm kép ở nách lá, đầy lông xám vàng; nụ hoa cao; hoa màu tím đỏ; cánh hoa nhỏ hơn lá đài. Quả có 4 cánh (2 cánh dài, 2 cánh ngắn) rộng tới 7cm.
Hoa quả tháng 10-2.
Nơi mọc: Thường gặp ở rìa rừng và ở nơi ẩm ven suối nhiều nơi ở Hoà Bình, Hà Tây, Vĩnh Phú, Bắc Thái, Lạng Sơn... vào tới Tây Ninh, Đồng Nai.
Công dụng: Cành lá thường được dùng nấu nước tắm cho phụ nữ sau khi sinh đẻ cho mau lại sức. Lá giã đắp chữa ghẻ, mụn nhọt, bắp chuối; cũng có thể dùng lá nấu nước tắm và nấu thành cao đặc để bôi nhiều lần trong ngày. Rễ sao vàng sắc nước uống chữa phù trẻ em và ho ra máu; cũng dùng chữa đái vàng, sài giật

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.51- TUNG

 

4-Họ Lưỡi chó - Hernandiaceae


B.51- TUNG

Sóng gió muôn trùng một nẻo xa
Gieo duyên lính đảo giữ sơn hà
Trị gàu mọc tóc nhiều công dụng
Đất nước tươi màu mãi thiết tha.

BXP 16.8.2017

Sưu tập :

Chi Hernandia
B.51- Tung, Liên diệp đồng - Hernandia nymphaefolia Đst

Mô tả: Cây thân gỗ có cành hình trụ, hơi có khí. Lá mọc so le, nhẵn, hình khiên, dạng màng hay dai, hình trái xoan, có mũi ngắn có 5-7 gân gốc, phiến dài, cuống lá nhẵn, hình trụ. Hoa xếp nhóm 3 (2 hoa cạnh đực, hoa giữa cái) thành chuỳ dạng ngù kéo dài, với cuống phụ phủ lông dày, rất ngắn. Quả bế trong bao hoa phình ra.
Hoa tháng 2, quả tháng 3.
Nơi mọc: Ở nước ta, cây mọc ở Phú Quốc.
Công dụng: Dầu hạt khi cháy toả nhiệt khói, vỏ và lá được dùng làm thuốc xổ, dịch vỏ và lá dùng làm thuốc rụng tóc, hạt được sử dụng làm thuốc cho mọc lại tóc và trị gàu ở đầu

Nguồn : Wikipedia & Internet

28 tháng 4 2021

B.50- CÂY KEULE

 

3-Họ Keule Gomortegaceae


B.50- CÂY KEULE

Em là con gái đất Chi Lê
Sóng gió trùng dương phủ bốn bề
Quả ngọt hương thơm lưu nghĩa đất
Người đời yêu mến gọi Keule

BXP 16.8.2017

Sưu tập

B.50- Cây Keule - Gomortega keule Đst

Mô tả: Cây thân gỗ, lá đơn mọc đối hay mọc vòng. Gân lá hình lông chim hay khó thấy. Mép lá nguyên, không có lá kèm. Cụm hoa mọc thành chùm gồm các hoa nhỏ lưỡng tính, đối xứng tỏa tia. Hoa với 5-7 cánh hoa và 5-6 lá đài, có các nhị lép nằm ngoài các nhị. Bầu nhụy hạ, dạng quả tụ. Quả là dạng quả hạch, chứa 1 hạt.
Nơi mọc: Loài cây gỗ bản địa của Chile, nó chỉ mọc tại một khu vực hạn hẹp tại khu vực duyên hải miền trung Chile.
Công dụng: Quả ăn được, vị ngọt, màu vàng, được người dân thu hái để làm mứt.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.49- CÂY BỤI DÂU

 

2-Họ Lạp mai Calycanthaceae


B.49- CÂY BỤI DÂU

Em vốn là loài cây mọc hoang
Hoa to rực đỏ sắc huy hoàng
Hương thơm ngào ngạt lâu tàn sắc
Sóng dậy muôn tình dẫu chẳng sang.

BXP 13.8.2017

Sưu tập

B.49- Cây bụi dâu - Calycanthus floridus Đst

Mô tả: Cây bụi rụng lá, mọc dày đặc. Lá màu xanh đậm bóng trong mùa hè và vàng màu vàng lá mùa thu và vỏ cây phát hành một mùi đinh hương hoặc long não giống như khi bị nghiền nát. Hoa lưỡng tính, đơn độc màu đỏ đến nâu đỏ với nhiều chồng chéo, rất thơm.
Hoa tháng sáu- bảy, quả chín tháng mười-tháng mười một
Nơi mọc: Cây bản địa của Đông Nam Hoa Kỳ
Công dụng: Cắt hoa cắm

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.48- CÂY VI-ÉT-LA-DI

 



B.48- CÂY VI-ÉT-LA-DI

Trong ngà trắng ngọc nét tinh khôi
Một khối tình em hiến tặng đời
Khát vọng yêu thương ai biết nhỉ
Hương thầm tỏa ngát vẫn đơn côi.

BXP 29.4.2021

Sưu tập :

6- Chi Nemuaron
B.48- Cây Vi ét la di - Nemuaron vieillardii NEW

Cây thường xanh, cao 20 m, vỏ màu nâu, nhẵn, có mùi thơm. Lá mọc đối, hình trứng dài 2,5-6,5 cm, rộng 1,5-3,5 cm, gốc tù, đỉnh tròn, mép có răng cưa, cuống lá hình lông chim dài 4-10 mm. Hoa lưỡng tính và đơn tính, nhỏ, màu trắng, có bầu chứa hình chén, có 4-8 tua tự do, với bao phấn có hóa chất, có 5-10 nhị và một bầu nhụy gồm 4-7 lá noãn tự do, nhóm 2-5 trong các chùm hoa mọc ở nách dài 15-30 mm. Quả gồm các quả hình cầu được bao quanh bởi nhiều lông dài, tập hợp trên phần chứa chia đôi, trở thành hình trứng và có màu đỏ.
Là loài đặc hữu củaNew Caledonia

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.47- XÁ XỊ TEPA

 



B.47- XÁ XỊ TEPA

Em, loài đặc hữu của Chile
Mặc sóng trùng dương phủ bốn bề
Hương thơm tỏa ngát thân hiền dịu
Để biết bao chàng phải đắm mê.

BXP 29.4.2021

Sưu tập :

5- Chi Laureliopsis
B.47- Xá xị tepa - Laureliopsis philippiana NEW

Laureliopsis philippiana là loài thực vật có hoa thuộc chi đơn loài Laureliopsis, là loài đặc hữu của Chile và Argentina.
Lá mọc đối, hình mác, hoặc mác thuôn dài, mép có răng cưa, có tuyến ở đầu mỗi răng, rất thơm, có mùi tương tự như mùi chanh ; điều này khác với gỗ của nó, có mùi khó chịu. Hoa đơn tính cùng gốc, tập hợp thành cụm hoa ở nách lá, nở vào cuối mùa xuân, có lông; 6 đến 8 cánh màu vàng lục. Hạt có lông với kiểu kéo dài.
Nó phát triển ở những nơi ẩm ướt và đất sâu. Nó là một phần của rừng ôn đới. Dồi dào ở Llanquihue và Chiloé
Gỗ chất lượng tốt, đôi khi bị nấm tấn công, trong trường hợp này có mùi phân.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.46- NGUYỆT QUẾ CHI LE

 


B.46- NGUYỆT QUẾ CHI LE

Em là Nguyệt quế Chile
Hương thơm, sắc thắm vẹn bề đoan trang
Tình em âu yếm dịu dàng
Bao loài quần tụ lại càng đáng yêu.

BXP 28.4.2021

Sưu tập :

4- Chi Laurelia
B.46- Nguyệt quế ChiLe - Laurelia sempervirens NEW

Nguyệt quế Chile là cây thường xanh bản địa được tìm thấy rải rác trên đồng cỏ. Cây có thể phát triển đến chiều cao 30 mét, có 2 thân chính cùng một lúc. Gỗ được sử dụng trong ngành xây dựng nhưng mềm và dễ thối rữa. Nhiều cây có tuổi thọ cao khi phần giữa bị thối rữa và rỗng để lại những lỗ và gốc cây thú vị.
Hoa có mùi thơm và nở vào cuối tháng 10, quả hạch nhỏ, khô, một hạt. Hoa và lá có thể được pha thành trà để làm thuốc chữa đau đầu và làm thuốc lợi tiểu. Vào mùa thu, khi gió thổi bùng lên, nó sẽ phân tán các hạt với sự trợ giúp của các sợi lông mịn. Cây không chỉ là một sinh vật đơn lẻ mà là cả một tổ hợp các sinh vật sống, là vật chủ của rêu, địa y, cỏ và dây leo cùng với côn trùng và trong loài này có loài chim hồng tước nhỏ đặc biệt kêu.

Nguồn : Wikipedia & Internet

27 tháng 4 2021

B.45- XÁ XỊ VÀNG

 



B.45- XÁ XỊ VÀNG *

Trắng ngọc trong ngà giữa tán xanh
Mang bao khát vọng mối duyên tình
Neo bền cuộc sống nơi quê mẹ
Đất Úc êm đềm em với anh.

BXP 27.4.2021
* Tên cây tôi theo bản dịch, cũng không hiểu vì sao tên cây vàng mà hoa lại trắng

Sưu tập :

3- Chi Doryphora
B.45- Xá xị vàng - Doryphora sassafras NEW

Cây xá xị vàng, là loài cây thường xanh thuộc họ Atherospermataceae có nguồn gốc từ rừng mưa nhiệt đới và ôn đới ở phía đông New South Wales và Queensland, Australia. Nó là một cây cao với tán lá xanh và hoa màu trắng tương phản, xuất hiện vào mùa thu và mùa đông.
Thân thẳng, cao 25–35m, màu nâu xám đạt đường kính 1,2 m. Lá màu xanh lục có hình elip đến hình mác hoặc hình trứng, xếp đối diện nhau trên thân, dài 7–10 cm, rộng 2–4 cm, mép từ nông đến sâu có răng, sáng bóng và bóng bẩy, dễ chịu 'mùi thơm của xá xị khi nghiền nát’. Các hoa nhỏ màu trắng mọc thành từng nhóm ba cái trên các cuống ngắn ở nách từ tháng 5 đến tháng 7, tiếp theo là quả có lông màu nâu sẫm, chín từ tháng 2 đến tháng 8. Việc trưng bày hoa có thể rất rực rỡ với những bông hoa mọc thành chùm trên cành, tương phản với những tán lá sẫm màu hơn. Nó được tìm thấy trong rừng mưa ôn đới trên đất bazan ở miền nam Queensland qua miền đông New South Wales đến Đỉnh Wolumla trong Rừng bang Yurammie

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.44- XÁ XỊ ĐỎ

 


B.44- XÁ XỊ ĐỎ

Đất Ốt Ta La của mẹ hiền
Mang tình âu yếm đến vô biên
Nồng nàn sắc đỏ xua mưa Hạ
Cho những canh trường đẹp phận duyên.

BXP 27.4.2021

Sưu tập :

B.44- Xá xị đỏ -Daphnandra tenuipes NEW

Daphnandra tenuipes, thường gọi là xá xị hoa đỏ là một loại cây rừng nhiệt đới ở miền đông Australia. Nó phát triển trên đất bazan và đất phù sa màu mỡ hơn. Được tìm thấy từ gần Khu bảo tồn thiên nhiên Boorganna gần Taree, New South Wales đến ngay biên giới vào Queensland tại Vườn quốc gia Springbrook. Đây là một loại cây có kích thước nhỏ đến trung bình có các chồi mới màu đỏ và hoa màu đỏ. Lá màu xanh đậm hình mũi mác hoặc hình trứng, dài 4–13 cm, rộng 1,5–3 cm. Daphnandra tenuipes được J.R. Perkins mô tả lần đầu tiên vào năm 1901, và vẫn mang tên ban đầu của nó

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.43- XÁ XỊ TRẮNG

 



B.43- XÁ XỊ TRẮNG

Sáng chói thân vàng hoa trắng xanh
Rừng mưa phát triển rất an lành
Dù em mộc mạc tình sơn nữ
Đủ sự nồng nàn hiến tặng anh.

BXP 27.4.2021

Sưu tập :

B.43- Xá xị trắng -Daphnandra repandula NEW

Thân cây màu vàng sáng chói, không mùi. Phiến lá khoảng 7-20 x 2,5-4,8 cm. Các chấm dầu có thể nhìn thấy bằng thấu kính. Khoảng 15-30 răng hiện diện ở mỗi bên của phiến lá. Cành trên chồi đồng loại dẹt dễ thấy ở điểm đính kèm của các cặp lá. Hoa khoảng 6-8 mm khi mở hoàn toàn, màu trắng xanh. Hai tuyến ở gốc của mỗi bao phấn ở mặt ngoài. Bao phấn phẳng hoặc tù ở đỉnh. Chỉ có lông ở những phần mới của thân và cuống lá mới.
Thời gian nảy mầm của hạt 28 ngày.
Phân bố phổ biến ở độ cao từ 300-1300 m. Mọc trong rừng mưa phát triển tốt trên nhiều vị trí khác nhau.
Sản xuất gỗ đa dụng hữu ích.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.42- XÁ XỊ IN OA

 


B.42- XÁ XỊ IN OA *

Cây rừng gỗ quí quận In Oa
Đất Úc thân thương nghĩa đậm đà
Xá Xị đen nàng hương tỏa ngát
Em tình mộc mạc dám kiêu sa?

BXP 27.4.2021
* Illawarra

Sưu tập :

B.42- Xá xị In Oa - Daphnandra johnsonii NEW

Aphenandra johnsonii là một loài cây rừng nhiệt đới quý hiếm ở quận Illawarra, miền đông Úc. Nó được tìm thấy thường xuyên nhất ở độ cao dưới 150 mét so với mực nước biển trên đất núi lửa trong rừng mưa cận nhiệt đới. Nó thường mọc ở các con lạch, hoặc sườn núi đá khô, và trong các khu rừng bị xáo trộn và rìa rừng nhiệt đới. Nó phân bố từ phía nam Berry, New South Wales đến Scarborough, New South Wales ở phía bắc Illawarra. Cây có kích thước vừa và nhỏ. Cao đến khoảng 20 mét và đường kính gốc 30cm, với tán rộng và râm. Thân cây màu be, hình trụ, có ít bạnh vè. Đôi khi nhìn thấy lá coppice ở gốc. Vỏ cây khá nhẵn, có một số mụn mủ nổi lên có màu sẫm hơn. Các nhánh con khá dày với các hạt đậu lăng. Rộng hơn và phẳng hơn ở các nút. Vết sẹo trên lá rõ rệt. Chồi lá có lông mềm. Nó có thể bị nhầm lẫn với cây xá xị, chúng thường xuất hiện cùng nhau trong rừng mưa cận nhiệt đới, nhưng lá cây xá xị có mùi hương rất thơm khi vò nát, và mạch giữa trũng xuống. Ngược lại, Socket Wood có midvein nhô cao và thiếu mùi hương mạnh mẽ của Sassafras.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.41- CÂY GỖ HOÀNG YẾN

 


B.41- CÂY GỖ HOÀNG YẾN

Nhẹ ngả cành ngang tán tỏa dày
Em thường ấp ủ cánh chim bay
Quê nhà đất Úc âm thầm đợi
Một nỗi niềm riêng được tỏ bày.

BXP 27.4.2021

Sưu tập :

B.41- Cây gỗ hoàng yến - Daphnandra apatela NEW

Mô tả : Là loại cây trung bình đến lớn, có khi cao hơn 30 mét với đường kính thân lên đến 75 cm. Cành nằm ngang cho tán dày đặc. Phần gốc của thân cây đôi khi có gờ, nhưng không có bạnh. Vỏ cây có màu xám và hơi thô, với các nốt sần nổi lên. Vỏ cây có chứa ancaloit có tác dụng tương tự như strychnine , mặc dù nhẹ hơn. Cành nhỏ phủ lông tơ, dẹt khi nối với cành chính. Lá màu xanh lục, dài 3-8 cm, rộng 1,5-4 cm, có 20 răng mỗi bên, gốc lá không có răng, mọc đối trên thân.
Hoa tháng 9-10, màu trắng hình chùy nhỏ, đường kính 8mm trên cuống ngắn. Quả nang, phủ một lớp lông mịn màu nâu. Hình trứng, tròn hoặc đôi khi không đối xứng. Dài 12–25 mm. Quả chín từ tháng 12 đến tháng 2, hoặc muộn nhất là vào tháng 5.
Cây gỗ hoàng yến là một loại cây rừng nhiệt đới phổ biến ở miền đông nước Úc, từ dãy núi Watagan ở New South Wales đến Miriam Vale gần Gladstone ở Queensland.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.40- XÁ XỊ ĐEN

 

6- Bộ Laurales Long não, Nguyệt quế.
1-Họ Xá xị Atherospermataceae

B.40- XÁ XỊ ĐEN

Đất Úc miền quê đã trưởng thành
Cây nhà gõ nhỏ vẫn thường xanh
Hương thơm tỏa ngát hình dung đẹp
Chiu chắt duyên đời hiến tặng anh.

BXP 27.4.2021

Sưu tập :

1- Chi Atherosperma
B.40- Xá xị đen - Atherosperma moschatumNEW

Atherosperma moschatum là cây bụi hoặc gỗ nhỏ thường xanh, có nguồn gốc từ rừng mưa ôn đới ở miền trung và miền bắc New South Wales, Úc cao từ 1 - 30 m. Nó là một loài cây có hương thơm và đẹp, đặc biệt là khi ra hoa. Lá mọc đối trên thân, dài 8 cm, rộng 1 cm, mặt dưới màu trắng, mặt trên bóng, có vân, có mùi thơm dễ chịu khi nghiền nát. Hoa hình thành vào mùa đông, hướng xuống để tránh mưa và tuyết. Cánh hoa có màu trắng, ở giữa có màu vàng và hạt dẻ. Quả nang trưởng thành và mở ra vào khoảng tháng Giêng, giải phóng những hạt giống lông vũ do gió thổi.

Nguồn : Wikipedia & Internet

26 tháng 4 2021

B.39- ĐÔNG MỘC

 

Họ Lâm tiên Winteraceae

B.39- ĐÔNG MỘC

Thơm như gỗ gụ sắc hồng tươi
Hoa trắng màu kem ngát tựa nhài
Dâng hiến đời em tình mãi đẹp
Công viên, đường phố góp vui người.

BXP 13.8.2017

Sưu tập :

B.39- Đông mộc - Drimys winteri Đst

Mô tả: Đông mộc: một loài cây gỗ thân mảnh, bản địa của các khu rừng cận cực Magellan và rừng mưa ôn đới Valdivia tại Chile và Argentina, được trồng như là một loại cây trồng trong vườn vì có vỏ cây đỏ tỏa hương thơm như gỗ gụ và đẹp, cũng như có lá màu xanh lục tươi, cùng các cụm hoa màu trắng kem có mùi giống như mùi hoa nhài.

Nguồn : Wikipedia & Internet
(Hết Bộ Bạch quế bì)

B.38- BẠCH QUẾ BÌ

 

nhánh 2 magnoliids
5- Bộ Canellales Bạch quế bì
Họ Bạch quế bì Canellaceae


B.38- BẠCH QUẾ BÌ *

Mảnh đất Nam Phi gốc mẹ hiền
Hoa màu trắng lục … khó bình yên
Nhiều đe dọa tuyệt môi trường sống
Phải có “ra tay” của chính quyền.

BXP 25.4.2020
* Bạch quế bì là tên tôi tạm đặt, vì họ Bạch quế bì chỉ có một cây duy nhất đại diện.

Sưu tập

B.38- Bạch quế bì - Warburgia salutaris NEW

Mô tả: Cây gỗ thường xanh, thân mảnh, cao từ 5 đến 10 m. Các lá màu xanh đậm, bóng, bên dưới có màu xanh nhạt hơn với toàn bộ mép. Lá có vị đắng, chát. Thân cây được bao phủ bởi một lớp vỏ màu nâu đậm đặc với các lớp vỏ sần sùi cũng có vị đắng và cay. Hoa nhỏ, màu trắng đến hơi xanh lục, đường kính lên đến 7 mm. Hoa đơn độc, mọc ở nách lá, hay mọc đối, ít hoa, mọc trên cuống ngắn, chắc ở nách lá vào mùa thu đông (tháng 4 đến tháng 6. Những bông hoa này phát triển thành những quả mọng hình bầu dục, tròn, đường kính khoảng 30 mm, thu hẹp dần về phía gốc. Chúng có màu xanh đậm, chuyển sang màu tím khi chín, có kết cấu như da và được bao phủ bởi các chấm tuyến. Chúng ở trên cây từ mùa đông đến đầu mùa hè.
Nơi mọc: Mozambique, Nam Phi, Swaziland, và Zimbabwe. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.
Công dụng: Đây là loài cây được ưu tiên bảo tồn và trồng trong vườn, vì nó được khai thác quá mức trong tự nhiên để làm thuốc và là một mặt hàng được bán rất phổ biến tại các chợ đường phố.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.37- SÓI NHẬT

 


B.37- SÓI NHẬT

Lá em bốn cái mọc xoay vòng
Hoa trắng tươi màu ai biết không ?
Ngát tỏa hương thơm làn dịu nhẹ
Ru anh một giấc ngủ say nồng.

BXP 13.8.2017

Sưu tập :

B.37- Sói Nhật - Chloranthus japonicus đst

Mô tả: Cây thảo mọc hằng năm cao đến 50cm, không phân nhánh. Lá thường gồm 4 cái mọc vòng; phiến lá không lông, mép có răng nhỏ và nhọn. Cụm hoa hình bông đứng ở ngọn thân gồm nhiều hoa màu vàng rất thơm. Hoa trần, nhị 3 thùy đới rất cao; bầu 1 ô chứa 1 noãn treo, vòi nhụy 1 ngắn. Quả hạch cứng, nhỏ, hình quả lê.
Nơi mọc: Ở nước ta có gặp tại rừng Kon Tum, Lâm Đồng.
Công dụng: Thân rễ của cây được dùng làm thuốc trị lao thương, đau nhức lưng gối, đòn ngã tổn thương, cảm mạo, bạch đới, mụn nhọt.

Nguồn : Wikipedia & Internet
(Hết Bộ Hoa Sói và nhánh 1)

B.36- SÓI ĐỨNG

 


B.36- SÓI ĐỨNG

Phiến bầu dục đẹp khía răng nằm
Trải khắp ba miền trụ tháng năm
Cảm mạo, đòn thương đừng sợ hãi
Vườn nhà sẵn thuốc có em chăm.

BXP 25.4.2020

Sưu tập :

B.36- Sói đứng - Chloranthus erectus đst

Mô tả: Cây thảo, lá có phiến bầu dục, không lông, màu lục tươi, gân phụ 5-7 cặp, mép có răng nằm; cuống dài 1-1,5cm, màu tim tím. Bông kép ở ngọn; lá bắc màu ngà, có 3 thuỳ, hoa 3; nhị 3; bầu ở nách lá bắc. Quả hạch trắng; hạt nhỏ.
Ra hoa quanh năm.
Nơi mọc: Ở nước ta, cây mọc ở nhiều nơi, khắp 3 miền.
Công dụng: Toàn cây trị cảm mạo, sản hậu lưu huyết, điên giản, đòn ngã đao chém bị thương, phong thấp tê liệt, viêm khớp xương, sưng amygdal, gãy xương.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.35- HOA SÓI

 



B.35- HOA SÓI

Người chê lòe loẹt … tủi thân em *
Hoa nhỏ đơn sơ lá dịu mềm
Chè Thái thêm hương người quý trọng
Men tình dào dạt giấc Thu êm.

BXP 13.8.2017
* Tục ngữ : "Hoa hòe hoa sói"

Sưu tập :

2- Chi Chloranthus
B.35- Sói gié - Chloranthus Inconspicuus (Chloranthus spicatus) đst

Mô tả: Cây thảo cứng; có nhiều đốt, phân hóa nhiều cành, thân ngầm dưới đất đẻ nhiều nhánh. Lá có phiến xoan rộng, nhẵn bóng, không lông, mép có răng sắc, nhọn, cuống tim tím. Hoa mọc thành cụm ở đầu cành có nhiều nhánh, có 13 – 14 hoa. Quả hạch nhỏ vàng xanh.
Ra hoa vào mùa hạ, mùa thu.
Nơi mọc: Cây trồng khắp nơi trong nước ta, làm cảnh và lấy hoa ướp trà, ướp thuốc.
Công dụng: Cây thường trồng làm cảnh và lấy hoa ướp trà, ướp thuốc, xử dụng toàn cây.
Kỹ thuật ướp hoa sói cho chè: Cây hoa sói có hoa quanh năm, nhưng khi hoa chín đúng độ (mầu trắng đục), có hàm lượng hương thơm cao nhất. Vào mùa hè, hái hoa vào buổi sáng (7 – 8 giờ), có hương thơm hơn hoa được hái vào buổi chiều. Vào mùa thu, hoa hái vào buổi sáng và chiều đều có hương thơm như nhau.
Nên ướp với lượng 300 – 400g hoa/1 kg chè bảo đảm chất lượng nhất. Ướp với lượng hoa ít không có mùi vị đặc trưng, ngược lại ướp nhiều quá có vị đắng của cuống hoa làm giảm chất lượng chè. Tại phía Bắc, sử dụng giống chè trung du, chè Thái Nguyên có khả năng hấp thụ tinh dầu hoa sói mạnh hơn cả.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.34- SÓI RỪNG

 
B.34- SÓI RỪNG

Phiến xoan mép lại có gai răng
Hoa trắng tràn đồi cây mọc hoang
Đón gió heo may đầy nắng đẹp
Em về chữa bệnh được người thương.

BXP 16.8.2017

Sưu tập :

1- Chi Sarcandra
B.34- Sói rừng, Sói nhẵn - Sarcandra glabra đst

Mô tả: Cây nhỏ; nhánh tròn, không lông. Lá mọc đối, có phiến dài xoan bầu dục, đầu nhọn, mép có răng nhọn, gân phụ 5 cặp; cuống ngắn. Bông kép, ít nhánh, nhánh ngắn; hoa nhỏ, màu trắng, không cuống; nhị 1. Quả nhỏ, đỏ gạch, mọng, gần tròn.
Hoa tháng 6-7, quả tháng 8-9.
Nơi mọc: tại Việt Nam cây có thể tìm thấy ở các khu vực Lạng Sơn, Bắc Thái, Hoà Bình, Hà Tây đến Kon Tum, Lâm Ðồng, mọc hoang ở những vùng núi đất, bìa rừng và ven đồi ẩm.
Công dụng: Trong dân gian, rễ cây được ngâm rượu, uống chữa đau tức ngực. Lá được sắc uống trị bệnh lao, hoặc giã đắp chữa rắn cắn, ngâm rượu xoa bóp chữa vết thương, mụn nhọt, phong thấp, đau nhức xương.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.33- HỒI QUẢ ĐỘC


B.33- HỒI QUẢ ĐỘC

Quả độc xin ai hãy nhớ rành
Đây loài gỗ nhỏ lá thường xanh
Hoa vàng nhạt sắc mùi thơm nhẹ
Nhật Bản, Đài Loan bản địa giành.

BXP 25.4.2020

Sưu tập :

B.33- Hồi quả độc - lllicium religiosum (đ/d Illicium anisatum) NEW
Cây gỗ nhỏ thường xanh cao đến 8 m. Lá hình nón, bóng, hình bầu dục hẹp hoặc thuôn dài, dài 4-10 cm x rộng 1,5-3,5 cm, nhọn và nhọn ngắn, đỉnh tù, toàn bộ mép, gân bên và gân cấp ba không nổi rõ, cuống lá dài 10-15 mm. Hoa nhạt, màu trắng hơi vàng, có mùi thơm, đường kính 2,5-3 cm, có cuống dài tới 2 cm, các lá bắc sớm rụng, các cánh hoa hình mác rộng, có hình mác; hạt màu nâu vàng. Những cái hốc và rừng trên những ngọn đồi.
Bản địa ở Nhật Bản và Đài Loan. Ở Iturraran, nó nằm ở khu 2.

Nguồn : Wikipedia & Internet
(Hết Bộ Mộc lan dây

B.32- ĐẠI HỒI NÚI

 
B.32- ĐẠI HỒI NÚI

Tán tròn, phiến nhẵn rất là dai
Nách lá hoa đơn có cuống dài
Chớ uống anh ơi! Vì rất độc
Nên dùng duốc cá … Nhắc cùng ai!

BXP 25.4.2020

Sưu tập :

B.32- Đại hồi núi - Illicium griffithii NEW

Mô tả: Cây gỗ cao 8-15m, tán tròn. Lá hình bầu dục, nhẵn, dai, không rụng, nguyên, dài 8cm, rộng 3cm, xếp 4-5 cái thành vòng giả: cuống dài 8-10mm. Hoa ở nách lá, đơn độc, có cuống hoa phát triển sau khi hoa nở, dài hơn cuống lá, thơm mùi Hồi. Quả có 10-13 đại, xếp toả tròn, dẹp bên, có bầu cụt ở gốc, hình vuông hay chữ nhật, kéo dài thành mỏ hẹp và cũng dài bằng bầu, nhọn cong về phía trong như lưỡi liềm.
Hoa tháng 3-4.
Nơi mọc: Mọc hoang khắp vùng rừng núi ở trong nước. (Rất giống cây đại hồi mà chúng ta thường dùng để làm gia vị, cho nên phải lưu ý để tránh nhầm lẫn, vì cây hồi núi có độc).
Công dụng: Người ta chỉ dùng hạt giã ra để duốc cá, không dùng uống được. Nếu dùng nhầm sẽ bị ngộ độc: có triệu chứng nôn mửa, rát họng, đau bụng, chân tay lạnh, chảy nước rãi. Rễ cũng được dân gian dùng thay quả Hồi.

Nguồn : Wikipedia & Interne

B.31- ĐẠI HỒI

 



B.31- ĐẠI HỒI

Giản dị tên em gọi Đại hồi
Nước dùng của phở … thiếu không trôi !
Ta-mi-lu đó anh quên lãng
Dịch Cúm gia cầm chạy ngược xuôi.

BXP 13.8.2017

Sưu tập :

3- Chi Illicium
B.31- Cây Đại hồi - Illicium verum Đst

Mô tả: Cây nhỡ, thân thẳng to, cành thẳng nhẵn, lúc non màu lục nhạt sau chuyển sang màu nâu xám. Lá mọc so le, phiến lá nguyên, dày, cứng giòn, nhẵn bóng, hình mác hoặc trứng thuôn, hơi nhọn dần, mặt trên xanh bóng hơn mặt dưới. Hoa mọc đơn độc ở nách lá, có khi xếp 2-3 cái; cuống to và ngắn; 5 lá đài màu trắng có mép màu hồng; 5-6 cánh hoa đều nhau màu hồng thẫm. Quả kép gồm 6-8 đại (có khi hơn), xếp thành hình sao, lúc non màu lục, khi già màu nâu sẫm, có mũi nhọn ngắn ở đầu. Hạt hình trứng, nhẫn bóng.
Hoa tháng 3-5, quả tháng 6-9.
Nơi mọc: Tại Việt Nam, hồi được trồng nhiều ở các tỉnh phía bắc như Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh
Công dụng: Hồi có vị cay, ngọt, mùi thơm, tính ấm. Thường dùng trị nôn mửa và ỉa chảy, bụng đầy trướng. Còn dùng trị đái nhiều, đái dầm, ngộ độc thịt cá, trị tay chân nhức mỏi.
Quả hồi đang trở thành cứu tinh của các nước có dịch cúm gia cầm vì nó là thành phần chính để bào chế thuốc kháng virus cúm Tamiflu.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.30- NGŨ VỊ HOA ĐỎ

 


B.30- NGŨ VỊ HOA ĐỎ

Em vừa xuất hiện mới gần đây
Giữa chốn rừng sâu đã tỏ bày
Rực rỡ phô mình dân Ngũ vị
Cho đời thấu hiểu một loài cây

BXP 25.4.2020

Sưu tập :

B.30- Ngũ vị hoa đỏ - Schisandra rubriflora NEW

Mô tả: Dây leo cao 2 – 3m hay hơn; nhánh non không có lông. Lá cứng và dai như da, hình trứng hay trứng ngược đến thuôn, cỡ 7 – 14 x 2,5 – 5cm, nhẵn ở cả 2 mặt, chóp và gốc lá đều nhọn; mép có răng cưa; gân bên 5 – 8 đôi; cuống lá dài 2,5 – 3,5cm. Hoa đơn tính cùng gốc, mọc đơn độc ở nách lá; cuống hoa dài 2,5 – 5cm, có các vảy nhỏ ở gốc. Hoa to, thơm, đường kính 2,5cm, màu vàng nhạt hay màu hồng.
Mảnh bao hoa 9 – 12; những chiếc ngoài nhỏ (dài 12mm), hình bầu dục; những chiếc giữa hình mắt chim, đường kính 12 – 13mm; những chiếc trong cùng hình mũi mác, ngắn và hẹp hơn. ở hoa đực nhị nhiều, hợp thành khối hình cầu; chỉ nhị khá rõ; bao phấn tách rời nhau, hướng bên. ở hoa cái các lá noãn dính liền nhau thành khối hình cầu hay hình trứng, thót nhỏ dần ở phía gốc; mỗi lá noãn chứa 2 noãn treo. Trục quả nạc dài 3 – 5cm; phân quả chín màu đỏ sẫm.
Nơi mọc: Mọc rải rác trong rừng, ở độ cao 900 – 1600m ở Lai Châu (Phong Thổ), Lào Cai (Sapa), Hoà Bình (Mai Châu). Trung Quốc.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.29- NGŨ VỊ VẢY CHỒI

 


B.29- NGŨ VỊ VẢY CHỒI

Đây loài đặc hữu Việt Nam ta?
Phát hiện vừa đây, chửa rõ mà
Biển rộng rừng sâu nhiều thứ quí
Năng tìm, chịu kiếm sẽ vươn xa.

BXP 24.4.2020

Sưu tập :

B.29- Ngũ vị vảy chồi - Schisandra perulata NEW

Mô tả: Dây leo cao; nhánh non có cạnh lồi, khi già vỏ tróc. Lá tập trung ở nhánh ngắn, hình trứng, trứng ngược hay gần hình thoi, cỡ 10 – 15 x 5 – 9 cm, nhẵn ở cả 2 mặt, chóp lá thành mũi nhọn, gốc lá tù hay hơi men xuống cuống; gân bên 6 – 8 đôi, song song và thường xẻ đôi ở gần mép; cuống lá dài đến 5 cm, không có lông. Vảy chồi 3 – 4, có màu, hình trái xoan, cao 1,5 cm, chụm thành hoa thị bao lấy gốc nhánh con. Hoa mọc đơn độc hoặc từng cặp ở nách các vảy chồi; cuống hoa mảnh như chỉ, dài 5 – 6 cm, không có lông; nụ hoa hình cầu. Mảnh bao hoa 8 (không phân biệt thành lá đài và cánh hoa), màu đỏ, hình bầu dục đến gần tròn, những chiếc phía ngoài nhỏ hơn những chiếc phía trong. ở hoa đực có nhị chụm thành khối hình cầu; nhị hình trứng ngược, gần như không có chỉ nhị; bao phấn đính bên, đính trên trung đới rộng và tròn ở đỉnh. Quả có cuống dài tới 13 cm; các phân quả (lá noãn chín) dạng mọng, đính rải rác trên một trục nạc (do đế hoa phát triển), tạo thành “bông” dài tới 12 cm. Hạt 2, hình bầu dục, dài 4 mm.
Nơi mọc: Mọc rải rác ven rừng, nơi ẩm, ở độ cao khoảng 1500 m. Mới thấy ở Lào Cai (Sapa). Thế giới: Chưa biết.
Công dụng: Có lẽ là đặc hữu của Việt Nam.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.28- HOÀNG LONG ĐẰNG

 


B.28- HOÀNG LONG ĐẰNG

Dây to, cuống mảnh, nhánh non nâu
Quả chín, chùm treo đỏ sắc màu
Trụ đỉnh Făng xi đời giản dị
Dùng như Ngũ vị nghĩa tình sâu.

BXP 24.4.2020

Sưu tập :

B.28- Hoàng long đằng - Schisandra propinqua New

Mô tả: Dây leo to, dài tới 2m; nhánh non màu nâu. Lá có phiến thon hay bầu dục, dài 4-12cm, rộng 1-3cm, không lông; gân phụ 7-9 cặp, cuống dài 1,5-2cm, mảnh. Hoa nhỏ, đơn tính ở nách lá, màu vàng lục, cuống hoa ngắn, có lá bắc nhỏ; bao hoa 6-9 mảnh, dài 4,5-9mm; nhị 6-9 nhóm thành đầu tròn. Ở hoa cái có 10-30 lá noãn mọc rời trên một trục kéo dài. Quả dài 5-7 mm, màu hồng đỏ.
Ra hoa tháng 8.
Nơi mọc: Loài của Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam, thường mọc ở độ cao 500-1500. Ở nước ta, cây mọc ở rừng Fanxipan (Lào Cai).
Công dụng: Dùng như Ngũ vị tử.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.27- NGŨ VỊ TỬ BẮC

 


B.27- NGŨ VỊ TỬ BẮC

Mặn, ngọt, chua, cay, đắng lại thơm
Đủ mùi ngũ vị tính thì ôn
Di tinh, mất ngủ, ho hen ... gọi
Đã có tình em hết chập chờn.

BXP 13.8.2017

Sưu tập :
2- Chi Schisandra
B.27- Ngũ vị tử Bắc - Schisandra chinensis Đst
Mô tả: Cây leo thân gỗ, màu nâu sẫm, kẽ sần sùi, cành nhỏ hơi có cạnh. Lá mọc so le trên cành dài, chụm vòng trên cành ngắn, phiến lá hình trứng ngược, mép khía răng nhỏ và thưa. Hoa đơn tính màu trắng sẫm hay phớt hồng, có mùi thơm mát dịu, bao hoa xếp 2-3 lớp; hoa đực có 4-5 nhị; hoa cái có 12-120 lá noãn rời, mỗi lá noãn chứa 2-3 noãn. Lúc kết quả, trục hoa kéo dài, quả thật tròn mọc phân tán thành chùm, màu đỏ thẫm; mỗi quả chứa 2 hạt nhẵn.
Hoa tháng 5-6, quả tháng 7-9.
Nơi mọc: Cây gặp trong rừng các vùng núi cao như ở Lào Cai (Sapa), Lai Châu (Phong Thổ).
Công dụng: Đủ 5 vị: ngọt, mặn, đắng, cay và chua, dùng chữa hen suyễn, ho lâu, nhiều mồ hôi, ra mồ hôi trộm, di tinh, ỉa chảy kéo dài, bồn chồn mất ngủ. Quả ăn được.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.26- NGŨ VỊ TỬ NAM

 



B.26- NGŨ VỊ TỬ NAM

Cây leo thân nhẵn sắc hoa vàng
Lá mọc so le mép có răng
Suy nhược liệt dương thì lấy quả
Tình em - Thuốc thánh hiến cho chàng.

BXP 16.8.2017

Sưu tập :

Chi Kadsura
B.26- Ngũ vị tử nam - Kadsura longipedunculata Đst

Mô tả: Cây leo thường xanh, thân nhẵn không lông. Lá đơn, mọc so le, đầu nhọn, mép răng thưa, cứng, dai, mặt trên màu lục xám, mặt dưới màu trắng sáng, có chấm vàng. Hoa đơn tính, mọc ở nách lá; cuống hoa dài. Bao hoa 8-17 bản hình chuỳ tròn, màu trắng và vàng nhạt. Trong hoa đực, nhị họp lại thành hình cầu; trong hoa cái, các lá noãn rời dính trên một trục hoa ngắn thành hình đầu. Quả kép hình cầu tròn gồm nhiều quả thịt nom giống quả Na, khi chín màu vàng phớt hồng.
Hoa nở vào mùa thu.
Nơi mọc: Loài của Nhật Bản, Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Cây mọc hoang ở rừng, leo lên các cây to.
Công dụng: Quả làm thuốc trị suy nhược và liệt dương. Hạt được dùng thay vị Ngũ vị, do đó mà có tên trên.

Nguồn : Wikipedia & Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...