B.71- HẬU PHÁC NAM

Hậu phác nam đây giữa núi rừng
Ôm đàn dạo nhẹ khúc Tơ rưng
Đầy hơi bụng chướng đừng lo sợ
Chẳng Bắc thì Nam… hãy thử dùng!

BXP 03.5.2021

Sưu tập :

B.71- Hậu phác nam, Quế rừng - Cinnamomum iners NEW

Mô tả: Cây to cao 8-10m, tới 20m, cành hình trụ, màu nâu đen. Lá to, thơm, mọc đối hoặc so le, phiến tròn dài, chóp lá tù hay hơi nhọn, mặt dưới lá hơi mốc mốc, ba gân gốc chạy dọc đến gần chóp lá. Hoa trắng thơm mọc thành chuỳ ở nách lá và đầu các cành, gồm 12-14 tán. Quả mọng hình bầu dục dài 12-13mm, trên một chén do bao hoa còn lại.
Nơi mọc: Loài phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc. Ở Việt Nam thấy trong rừng thưa từ Tuyên Quang, Bắc Thái tới Sông Lô, An Giang.
Công dụng: Thường dùng trị bụng đầy trướng và đau, ăn uống không tiêu, nôn mửa, tả lỵ. Nhân dân cũng dùng làm thuốc kích thích tiêu hoá và bổ dạ dày. Nước sắc rễ dùng sau khi sinh đẻ và khi lên cơn sốt. Dịch lá dùng như thuốc đắp trị thấp khớp.
Người tỳ vị quá hư, nguyên khí kém, phụ nữ có thai không nên dùng.
Ghi chú:ta thường dùng vỏ của cây nói trên thay vị Hậu phác - Cortex Magnoliae officinalis, do đó mới có tên Hậu phác nam.

B.71b- Hậu phác - Magnolia officinalis (họ Mộc lan,7- Bộ Magnoliales Mộc lan)

Mô tả: cây gỗ lớn cao 7-15m, vỏ thân tím nâu. Lá mọc so le, tập trung ở ngọn các nhánh, phiến hình trứng thuộc dài 15-30cm, rộng 8-17cm, đầu lá lõm xuống chia thành 2 thuỳ, phía gốc hẹp lại, cuống lá 2,4-4cm, không lông. Hoa màu trắng thơm, đường kính 9-12cm, nhị và nhuỵ nhiều. Quả kép gồm nhiều quả đại, hình trứng dài 11-16cm, rộng 5-6,5cm.
Nơi mọc: Cây thường mọc ở những nơi có khí hậu mát ở Phúc Kiến, Chiết Giang, An Huy, Giang Tây và Hồ Nam.
Công dụng: Hậu phác có vị đắng, cay, tính ôn, không độc, thường dùng trị bệnh đầy bụng, ăn uống không tiêu, đau bụng, nôn mửa, đại tiện bí, táo.

Nguồn : Wikipedia & Internet