08 tháng 2 2022

B.3.899- HUỆ ĐÁ ĐẸP

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ ĐV 5 - Page 25 Honba1

B.3.899- HUỆ ĐÁ ĐẸP            

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.3.899- Huệ đá đẹp - Peliosanthes elegans New

Peliosanthes elegans Aver., N. Tanaka & Vuong thuộc chi Huệ đá Peliosanthes, Phân họ Tóc tiên Nolinoideae, họ Măng tây Asparagaceae.

Loài mới này cũng được tìm thấy ở độ cao khoảng 400 m so với mực nước biển. Cây thân thảo; lá dạng elíp hay elíp hẹp, dài 15-18 cm, rộng 3,5-6 cm, cuống lá 20-35cm; phát hoa mọc từ bên thân, màu tím sáng, hoa màu trắng. Loài này có đặc điểm giống với loài Peliosanthes albida có nguồn gốc từ bán đảo Mã Lai, nhưng khác biệt ở chỗ phát hoa mảnh hơn, cuống hoa dài hơn, bông to hơn, nhụy có hình dạng khác.

P. elegans cũng có những đặc điểm giống với P. aperta nhưng khác ở điểm phát hoa của P. elengans dài hơn, thẳng hoặc hơi thẳng, nhiều hoa hơn và trắng thuần, nhụy cũng khác về hình dạng.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.3.898- HUỆ ĐÁ KHÔNG CÁNH

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ ĐV 5 - Page 25 Honba

B.3.898- HUỆ ĐÁ KHÔNG CÁNH           

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

17- Chi Peliosanthes: Huệ đá

B.3.898- Huệ đá không cánh - Peliosanthes aperta New 

Huệ đá không cánh Peliosanthes aperta

Nhóm các nhà khoa học Nga, Nhật Bản và Việt Nam vừa phát hiện và mô tả 02 loài thực vật mới thuộc họ Măng tây (Asparagaceae) được tìm thấy ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà, Khánh Hòa gồm: Peliosanthes aperta Aver., N. Tanaka & Vuong và Peliosanthes elegans Aver., N. Tanaka & Vuong.

Peliosanthes aperta Aver., N. Tanaka & Vuong thuộc chi Huệ đá Peliosanthes, Phân họ Tóc tiên Nolinoideae, họ Măng tây Asparagaceae.

Loài mới này được tìm thấy ở độ cao khoảng 400 m so với mực nước biển. Cây thân thảo; lá hơi thẳng hoặc rũ xuống, dài 16-20 cm, rộng 3,5-4 cm, phiến lá hình elíp, cuống lá khá dài từ 35-45 cm; phát hoa mọc từ bên thân, màu trắng với những đốm tím, hoa màu trắng hơi vàng. Cây có hoa khoảng tháng 5. Điểm khác biệt của loài P. aperta so với loài P. elegans (được mô tả cùng trong bài viết) là phát hoa có bông mọc thưa hơn, bông mọc ngang, và hình dạng nhụy cái của hoa.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.3.897- PHẮC KÉP ĐÔNG

 

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ ĐV 5 - Page 25 Ophiopogon-wallichianus-hook-f

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ ĐV 5 - Page 25 13578957705_56b2cffb92_b

B.3.897- PHẮC KÉP ĐÔNG            

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.3.897- Phắc kép đông - Ophiopogon wallichianus New

Ophiopogon wallichianus là một loài thực vật có hoa thuộc chi Mạch môn Ophiopogon, Phân họ Tóc tiên Nolinoideae, họ Măng tây Asparagaceae.

Công dụng: Chữa ngộ độc thức ăn, khản tiếng (Thân rễ).

Phân bố: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Cây mọc tự nhiên

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.3.896- MẠCH MÔN UMBRATICOLA

 

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ ĐV 5 - Page 25 Ophiopogon_umbraticola_4_1200x1200

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ ĐV 5 - Page 25 Ophiopogon-chingii-sparkler-fruit

B.3.896- MẠCH MÔN UMBRATICOLA           

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.3.896- Mạch môn Umbraticola - Ophiopogon umbraticola New

Ophiopogon umbraticola là một loài thực vật có hoa thuộc chi Mạch môn Ophiopogon, Phân họ Tóc tiên Nolinoideae, họ Măng tây Asparagaceae. Loài này được Hance mô tả khoa học đầu tiên năm 1868.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.3.895- DUYÊN GIAI THẢO NHIỀU HOA

 

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ ĐV 5 - Page 25 MACH-MON-BAC-BO-1

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ ĐV 5 - Page 25 MACH-MON-BAC-BO

B.3.895- DUYÊN GIAI THẢO NHIỀU HOA           

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.3.895- Duyên giai thảo nhiều hoa hay Xà bì Bắc Bộ - Ophiopogon tonkinensis New

Xà bì Bắc Bộ hay duyên giai thảo nhiều hoa Ophiopogon tonkinensis là một loài thực vật có hoa thuộc chi Mạch môn Ophiopogon, Phân họ Tóc tiên Nolinoideae, họ Măng tây Asparagaceae. Loài này được L.Rodr. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1928

Mô tả: Cỏ nhiều năm, có thân rễ ngắn. Lá mọc tụm ở gốc; phiến lá hình mũi giáo, 15 – 20 x 3 – 4 cm; cuống lá dài 10 – 20 cm. Cụm hoa chùm, dài 15 – 25 cm, nhiều hoa, trong mỗi lá bắc có 2 – 4 hoa; lá bắc hình mũi giáo – trứng, dài 6 – 9 mm. Hoa nhỏ, màu tím nhạt, đều, lưỡng tính; cuống hoa có đốt ở giữa. Bao hoa 6 mảnh, dài 4 – 5 mm, phía dưới dính nhau ít, phía trên 6 thuỳ, xếp thành 2 vòng. Nhị 6, rời nhau, chỉ nhị dài 1mm, bao phấn dài 3 mm. Bầu trung, 3 ô, mỗi ô 2 no•n; vòi nhuỵ dạng sợi, dài 3 – 4 mm.

Muà ra hoa tháng 8 – 9, quả tháng 10 – 3 (năm sau). Mọc nơi đất ẩm nhiều mùn, râm mát, dưới rừng, hốc cây, hốc đá, ven suối.

Nơi mọc: Trong nước: Hà Giang (Đồng Văn), Lạng Sơn (Đồng Đăng), Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hoà Bình.

Thế giới: Trung Quốc (Vân Nam).

Công dụng: Nguồn gen hiếm, có giá trị bảo tồn.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...