01 tháng 1 2022

B.3.191- NGỌC TRÂM ALBOFARINOSA

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ ĐV4 - Page 54 Sunny-disposition
TÌNH YÊU CÂY CỎ ĐV4 - Page 54 White-plantain-lily-flowers-or-260nw-455072293

B.3.191- NGỌC TRÂM ALBOFARINOSA 

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

21- Chi Ngọc trâm Hosta

B.3.191- Ngọc trâm Albofarinosa - Hosta albofarinosa New

Hosta albofarinosa là một loài thực vật có hoa thuộc chi Ngọc trâm Hosta, Phân họ Thùa Agavoideae, họ Măng tây Asparagaceae. Loài này được D.Q.Wang mô tả khoa học đầu tiên năm 1989

Nguồn : Wikipedia &  Internet

31 tháng 12 2021

B.3.190- CÂY WHIPPLEI

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ ĐV4 - Page 54 330px-Yucca_whipplei_2005

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ ĐV4 - Page 54 Hesperoyucca-whipplei-8a083221-e6c9-4084-a10c-bd7c82f4861-resize-750
TÌNH YÊU CÂY CỎ ĐV4 - Page 54 Habitat

B.3.190- CÂY WHIPPLEI 

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

20- Chi Hesperoyucca

B.3.190- Cây Whipplei - Hesperoyucca whipplei  New

Hesperoyucca whipplei là một loài thực vật có hoa thuộc chi Hesperoyucca, Phân họ Thùa Agavoideae, họ Măng tây Asparagaceae. Loài này được (Torr.) Trel. mô tả khoa học đầu tiên năm 1893. Nó có nguồn gốc từ miền nam California, Hoa Kỳ và Baja California, Mexico, nơi nó xuất hiện chủ yếu ở chaparral, cây chà là ven biển và các cộng đồng thực vật rừng sồi ở độ cao 0–2500 m.

Nó tạo ra một cụm lá dài và cứng không thân, kết thúc bằng một đầu nhọn. Các lá dài 20–90 cm (hiếm khi đến 125 cm) và rộng 0,7–2 cm, có màu xanh xám. Mép lá có răng cưa mịn. Cụm hoa đơn phát triển cực nhanh, cao tới 0,9–3 m, mang hàng trăm hoa hình elip (hình chuông) màu trắng đến tía, đường kính 3 cm trên một chuỳ nhiều nhánh, rộng tới 70 cm, bao phủ nửa trên của cụm hoa. Quả nang có cánh khô, khi chín sẽ tách ra để giải phóng hạt. Cây mất vài (thường hơn 5) năm để trưởng thành và ra hoa, tại thời điểm đó, cây thường chết. Hầu hết các loài phụ sinh ra các nhánh từ gốc, do đó, mặc dù cây mẹ ra hoa và chết đi, một đám vô tính xung quanh gốc của nó vẫn tiếp tục phát triển và sinh sản. Nó cũng có thể mọc trở lại từ gốc sau khi phần lớn tán lá bị cháy xém bởi các trận cháy rừng thường xuyên xảy ra trong phạm vi của nó.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.3.189- LOA KÈN SA MẠC

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ ĐV4 - Page 54 Hesperocallis_undulata

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ ĐV4 - Page 54 32323

B.3.189- LOA KÈN SA MẠC  

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

19- Chi Hesperocallis

B.3.189- Loa kèn sa mạc - Hesperocallis undulata  New

Loa kèn sa mạc - Hesperocallis undulata là loài duy nhất trong chi Hesperocallis, Phân họ Thùa Agavoideae, họ Măng tây Asparagaceae, được tìm thấy trong khu vực sa mạc ở miền tây nam Bắc Mỹ.

Chi Hesperocallis theo truyền thống được xếp trong họ Loa kèn (Liliaceae) nhưng cho tới gần đây thì các mối quan hệ giữa chúng là không rõ ràng. Các phân loại khác hoặc là đặt nó trong họ Hoa hiên (Hemerocallidaceae). Năm 1972, Hamilton Traub tạo ra họ Hesperocallidaceae với chi Hesperocallis là chi duy nhất của họ. Các nghiên cứu hệ thống hóa ở mức phân tử gần đây đã xác nhận mối quan hệ gần gũi của nó với chi Thùa (Agave). Trên website của APG, truy cập ngày 27-11-2007, người ta đã xếp chi này vào Phân họ Thùa Agavoideae, họ Măng tây Asparagaceae.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.3.188- CÂY TENUIFOLIA

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ ĐV4 - Page 54 H-tenuifolia-flowers-0252-crop
TÌNH YÊU CÂY CỎ ĐV4 - Page 54 H-tenuifolia-flowers-0011-crop

B.3.188- CÂY TENUIFOLIA 

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.3.188- Cây Tenuifolia - Hesperaloe tenuifolia  New

Hesperaloe tenuifolia là một loài thực vật có hoa thuộc chi Hesperaloe, Phân họ Thùa Agavoideae, họ Măng tây Asparagaceae. Loài này được G.D.Starr mô tả khoa học đầu tiên năm 1997.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...