14 tháng 9 2021

B.1.755- THIÊN NIÊN KIỆN LÁ LỚN

 

Tình yêu cây cỏ ĐV2 - Page 94 3435

Enlarge this image Click to see fullsize
Tình yêu cây cỏ ĐV2 - Page 94 Hoa-thien-nien-kien

B.1.755- THIÊN NIÊN KIỆN LÁ LỚN

"Ngàn năm tráng kiện" phiến hình tim

Lá lớn bày phô chẳng khó tìm

Tính ấm, vị cay còn đắng nữa

Vì đời chữa bệnh xả thân em.

BXP 12.9.2021

Sưu tập : 

B.1.755- Thiên niên kiện lá lớn - Homalomena gigantea CT.Đst

Mô tả : Cây thảo cao đến 1m, thân to 3cm. Lá có cuống dài 40cm, phiến hình tim dài tới 50cm, rộng tới 35cm. Cụm hoa 1-2 ở nách lá, trên cuống dài 20 cm; mo tròn dài có mũi, dài 12cm, buồng 6-12cm, phần cái cao 2,5-3cm, bầu có nhiều noãn đính noãn trung trục, phần đực dài 8cm, nhị nhóm 4, nhị lép thành đầu tròn, dài bằng bầu.

Nơi mọc: Loài phân bố ở Nam Trung Quốc, Việt Nam. Ở nước ta, cũng chỉ gặp ở Di Linh (Lâm Ðồng).

Công dụng: Vị cay, hơi đắng, tính ấm; ở Vân Nam (Trung Quốc), người ta dùng trị sốt cao, lao phổi, ho ra máu, viêm nhánh khí quản, cúm, cảm mạo, phong thấp đau nhức xương, mụn nhọt sưng lở.

Ghi chú: Không dùng cho phụ nữ có thai.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.1.754- THIÊN NIÊN KIỆN

 

Tình yêu cây cỏ ĐV2 - Page 94 14710493385_120ebefef8_b
Tình yêu cây cỏ ĐV2 - Page 94 Thien_nien_kien_03

B.1.754- THIÊN NIÊN KIỆN

Muôn đời tráng kiện – ý tên em

Rễ mập mo thơm sợi tựa kim

Mỏi gối đau xương người quý chuộng

Cây em – Vị thuốc khắp nơi tìm.

BXP 23.8.2017

Sưu tập : 

26- Chi Homalomena - Thiên niên kiện

B.1.754- Thiên niên kiện - Homalomena occulta CT.Đst  

Mô tả: Thiên niên kiện còn gọi Sơn thục, Thần phục, cây thảo sống lâu năm nhờ thân rễ mập, bò dài, thơm, khi bẻ ngang có xơ như kim. Lá to mọc từ thân rễ, hình mũi tên, gốc hình tim và có bẹ. Cụm hoa là những bông mo, có mo màu xanh, không rụng; buồng 3-4cm, ngắn hơn mo; bầu chứa nhiều noãn. Quả mọng thuôn, chứa nhiều hạt có rạch, khi chín màu đỏ.

Mùa hoa 4-6, quả 8-10.

Nơi mọc: Cây của miền Malaixia - châu Ðại Dương mọc hoang ở rừng, nơi ẩm ướt cạnh suối hay dọc theo hai bên bờ khe suối. Cũng được trồng để làm thuốc. Trồng bằng thân rễ.

Công dụng: Vị đắng, cay hơi ngọt, tính nóng.

Hiện nay, Thiên niên kiện là vị thuốc thuốc nhân dân dùng chữa tê thấp, bổ gân cốt, giảm đau nhức, khớp xương đau nhức, co quắp, tê dại dùng trong người già bị đau người, đau dạ dày, đau khớp xương, kích thích giúp sự tiêu hóa.

Thiên niên kiện là nguyên liệu chế tinh dầu, được dùng trong kĩ nghệ nước hoa và làm nguyên liệu chiết suất linalol.

Lá tươi giã với ít muối đắp chữa nhọt độc.

Chú ý: Người âm hư nội nhiệt, táo bón, nhức đầu không nên dùng.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.1.753- HOA HUỆ NGỰA CHẾT

 

Tình yêu cây cỏ ĐV2 - Page 94 Helicodiceros-muscivorus.11

Enlarge this image Click to see fullsize
Tình yêu cây cỏ ĐV2 - Page 94 640px-Dracunculus_muscivorus
Tình yêu cây cỏ ĐV2 - Page 94 Cum-hoa-bi-giau-nhem-sau-ben-trong-cua-Helicodiceros-muscivorus

B.1.753- HOA HUỆ NGỰA CHẾT

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

25- Chi Helicodiceros

B.1.753- Hoa huệ ngựa chết – Helicodiceros muscivorus New 

Hoa huệ ngựa chết hay hoa loa kèn ngựa chết Helicodiceros muscivorus là loài thực vật có hoa thuộc chi đơn loài Helicodiceros, họ Ráy Araceae. Loài này được (L.f.) Engl. mô tả khoa học đầu tiên năm 1879.

Đây là một loại cây cảnh đặc biệt có nguồn gốc từ Corsica, Sardinia và Quần đảo Balearic. Sở dĩ cây có tên gọi đặc biệt như vậy là bởi phần chùm hoa “mô phỏng” hậu môn của một con ngựa chết.

Chùm hoa của H. muscivorus là bông mo màu xanh lục phủ kín lông tựa như một chiếc “đuôi” với một mo màu da bao quanh cũng phủ kín lông trông như đang mô tả khu vực hậu môn của động vật có vú đã chết. Bên trong lớp mo, phía dưới bông mo là hai vòng gồm toàn hoa nhỏ. Vòng hoa phía trên bao gồm các hoa đực, vòng phía dưới là rất nhiều hoa cái. Phía trên của các hoa đực gồm những chiếc gai lớn có công dụng chặn lối vào. “Mùi hương” của cây hoa huệ ngưa chết giống như mùi của thịt thối, thu hút các loài ruồi ăn xác chết thụ phấn cho chúng.

Các hoa đực và phần phụ của chùm hoa được biết là có khả năng sinh nhiệt, nhưng có kiểu thời gian khác nhau. Những hoa đực thể hiện sự độc lập với nhiệt độ của môi trường bằng cách sinh nhiệt phụ thuộc vào thời gian trong ngày. 

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.1.752- MÔN SPICULATUM

 

Tình yêu cây cỏ ĐV2 - Page 94 800px-%D7%9C%D7%95%D7%9C%D7%99%D7%A0%D7%99%D7%AA_Eminium_spiculatum

Enlarge this image Click to see fullsize
Tình yêu cây cỏ ĐV2 - Page 94 C1e12fa3ac7ac4dff2cb2b3951ea28f8

Enlarge this image Click to see fullsize
Tình yêu cây cỏ ĐV2 - Page 94 11923-545x400

B.1.752- MÔN SPICULATUM

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.1.752- Môn Spiculatum – Eminium spiculatum New

Eminium spiculatum là loài thực vật có hoa thuộc chi Eminium, họ Ráy Araceae. Nó được tìm thấy ở Egypt, Israel, Palestine, Jordan, Lebanon, Syria, Iraq, Iran. Lá có cuống; bẹ lá, thường có màu đỏ tía. Các chi ngắn hơn cuống lá, những chồi đầu tiên đều đặn, những chồi khác bị phân hủy thành các chi thứ cấp phát ra ở gốc với một khớp nối với nhau. Spathering bằng một ống bằng với lamina. Phần bên ngoài của cả hai đều có nền sáng với nhiều vân màu nâu; phần bên trong của phiến mỏng màu nâu đen hoặc hơi tía, có nhiều hạt. Phụ lục màu đen, ngắn. Ra hoa Tháng 3 - tháng 5. Môi trường sống Ruộng, bãi thải, đá. Phân bổ Bờ biển, núi giữa, Thung lũng Beqaa của Lebanon. Khu vực địa lý Syria, Lebanon, Palestine, Jordan, Ai Cập. Vỏ của loại cây này được người Bedouin Ai Cập đánh giá cao, những người ăn chúng như khoai tây sau khi luộc. Một số ăn hạt trong thời kỳ khan hiếm.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...