11 tháng 8 2021

B.1.173- TỪ CÔ PLATYPHYLLA

 

Tình yêu cây cỏ ĐV2 - Page 36 2ba90f19213f2bb8b3fbf02850c03439

Enlarge this image Click to see fullsize
Tình yêu cây cỏ ĐV2 - Page 36 F51f0e5ebd2d05e549fb6e7b58c01f31

B.1.173- TỪ CÔ PLATYPHYLLA

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.1.173- Từ cô Platyphylla – Sagittaria platyphylla New  

Sagittaria platyphylla là loài thực vật có hoa thuộc chi Từ cô Sagittaria, họ Trạch tả Alismataceae. Loài này được (Engelm.) J.G.Sm. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1894

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.1.172- TỪ CÔ PAPILLOSA

 

Tình yêu cây cỏ ĐV2 - Page 36 8006936186_b3cf9f589c_b

B.1.172- TỪ CÔ PAPILLOSA

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.1.172- Từ cô Papillosa – Sagittaria papillosa New  

Sagittaria papillosa là loài thực vật có hoa thuộc chi Từ cô Sagittaria, họ Trạch tả Alismataceae. Loài này được Buchenau miêu tả khoa học đầu tiên năm 1868.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.1.171- TỪ CÔ NATANS

 

Tình yêu cây cỏ ĐV2 - Page 36 Sagittaria-natans

Enlarge this image Click to see fullsize
Tình yêu cây cỏ ĐV2 - Page 36 Sagittaria-natans-Czech-Supplier

B.1.171- TỪ CÔ NATANS

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.1.171- Từ cô Natans – Sagittaria natans New  

Sagittaria natans là loài thực vật có hoa thuộc chi Từ cô Sagittaria, họ Trạch tả Alismataceae. Loài này được Pall. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1776.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.1.170- TỪ CÔ MONTEVIDENSIS

 

Tình yêu cây cỏ ĐV2 - Page 36 Sagittaria_montevidensis

Enlarge this image Click to see fullsize
Tình yêu cây cỏ ĐV2 - Page 36 5TfMWtPedYtcVc54Cq7s2zchLB1sJ8TtnRI4QYjo

B.1.170- TỪ CÔ MONTEVIDENSIS

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.1.170- Từ cô Montevidensis – Sagittaria montevidensis New  

Sagittaria montevidensis là loài thực vật có hoa thuộc chi Từ cô Sagittaria, họ Trạch tả Alismataceae. Nhân mã montevidensis là một loài thực vật sống dưới nước, không thân, thân rễ, mạnh mẽ. Những chiếc lá non giống như dải băng mọc chìm trong khi lá của những cây già hơn nổi lên trên mặt nước. Các lá có màu nâu và bóng, dài tới 28 cm và rộng 23 cm. Cuống lá nhỏ hơn, xốp của nó có thể đạt chiều dài hơn 0,75 m (2,5 ft) và dày tới 3 inch. Cụm hoa thường ngắn hơn lá và tàn. Hoa mọc thành chùm hoặc từng đôi ở các nút và có đường kính từ 2-3 cm. Chúng có ba cánh hoa, mỗi cánh màu trắng với một vệt màu rượu vang nổi bật, và ba lá đài màu xanh lục. Các cuống dày dài tới 5 cm. Ra hoa từ tháng 6 đến tháng 9.

Nhân mã phổ biến ở các vùng đất ngập nước của Bắc Mỹ (Hoa Kỳ, Canada, Mexico) và Nam Mỹ (Brazil, Bolivia, Ecuador, Peru, Argentina, Chile, Paraguay, Uruguay). Ở Bắc Mỹ, sự phân bố không còn tồn tại, chủ yếu ở một khu vực rộng lớn từ Tây Virginia đến Texas đến Nam Dakota, nhưng với sự xuất hiện biệt lập ở New Brunswick, Maine, Connecticut, New York, New Jersey, California, Florida và Alabama. Nó được cho là đã nhập tịch Tây Ban Nha, Tanzania và Đảo Java ở Indonesia.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...