07 tháng 8 2021

B.1.103- TRẠCH TẢ CANALICUNATUM

 

Tình yêu cây cỏ ĐV2 - Page 29 DSC06863

Enlarge this image Click to see fullsize
Tình yêu cây cỏ ĐV2 - Page 29 DSC05958

B.1.103- TRẠCH TẢ CANALICUNATUM

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.1.103- Trạch tả CanaliculatumAlisma canaliculatum New

Alisma canaliculatum là loài thực vật có hoa thuộc chi Alisma, họ Trạch tả Alismataceae. Loài này được A.Braun & C.D.Bouché mô tả khoa học đầu tiên năm 1867.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

06 tháng 8 2021

B.1.102- TRẠCH TẢ

 

Tình yêu cây cỏ ĐV2 - Page 29 Screen%20Shot%202014-04-29%20at%201.01.33%20PM_fullsize

Enlarge this image Click to see fullsize
Tình yêu cây cỏ ĐV2 - Page 29 800px-Alisma_plantago-aquatica20090812_259

B.1.102- TRẠCH TẢ

Ba cánh xinh tươi trắng nõn nà

Màu vàng điểm nhị đẹp loài hoa

Ao hồ sinh sống vùng thôn dã

Chữa bệnh cho người mãi thiết tha.

BXP 21.8.2017

Sưu tập : 

2- Chi Alisma: Trạch tả, thủy đề

B.1.102- Trạch tả  – Alisma plantago-aquatica CT.Đst

Trạch tả hay còn gọi thủy đề, mã đề nước Alisma plantago-aquatica là loài thực vật có hoa, bản địa của hầu khắp bán cầu Bắc, gồm châu Âu, Bắc Á, Bắc Mỹ. Loài này sống ở vùng bùn lầy hoặc vùng nước ngọt.

Mô tả: Cây thảo, có thân rễ hình cầu hay hình con quay nạc. Lá dai, phiến hình trái xoan - mũi mác hoặc lõm ở gốc, mọc đứng hoặc trải ra, gân từ gốc 5-7, cuống lá dài bằng phiến. Cụm hoa chuỳ to, nhánh dài mang xim co gồm những hoa lưỡng tính; lá đài 3; cánh hoa 3; nhị 6, lá noãn 20-30 đính theo một vòng. Quả bế đẹp.

Mùa hoa tháng 10-11.

Nơi mọc: Cây mọc hoang ở các đầm ao và ruộng. Cũng được trồng lấy thân rễ làm thuốc.

Công dụng: Vị ngọt, mặn, tính hàn. Thường dùng chữa tiểu tiện bất lợi, đái đường, thuỷ thũng, viêm thận, bí tiểu tiện, đái ra máu, đái dắt, đái buốt, bụng đầy trướng, ỉa chảy, kiết lỵ, bạch đới, hoàng đản, mắt đỏ, đau lưng, di tinh. Cũng có thể dùng làm thuốc lợi sữa cho phụ nữ thiếu sữa và chữa được chứng choáng, đầu váng mắt hoa.

Ghi chú: Hạt Trạch tả cũng có tác dụng lợi tiểu như hạt Mã đề.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.1.101- TRẠCH TẢ NYMPHAEIFOLIA

 

10- Bộ Alismatales - Trạch tả (Nhánh 3)

Bộ Alismatales Trạch tả là một bộ thực vật có hoa thuộc nhánh monocots (thực vật một lá mầm). Bộ này bao gồm 4.490 loài trong 166 chi của 14 họ, trước đây đã st tập 10 loài trong 6 họ, nay vươn ra hệ sinh thái toàn cầu, st cả 14 họ.

1- Họ Alismataceae - Trạch tả (mã đề nước)

Họ Trạch tả hay họ Mã đề nước Alismataceae là một họ thực vật có hoa, bao gồm 15 chi và 88 loài. Họ này phân bổ rộng khắp thế giới, với lượng lớn các loài trong khu vực ôn đới của Bắc bán cầu. Phần lớn các loài là cây thân thảo sống thủy sinh trong các ao hồ và đầm lầy.

B.1.101- TRẠCH TẢ NYMPHAEIFOLIA

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

1- Chi Albidella

B.1.101- Trạch tả NymphaeifoliaAlbidella nymphaeifolia

Albidella nymphaeifolia là loài thực vật có hoa thuộc chi Albidella, họ Trạch tả Alismataceae. Loài này được (Griseb.) Pichon mô tả khoa học đầu tiên năm 1946

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.1.100- THẠCH XƯƠNG BỒ

 Tình yêu cây cỏ ĐV2 - Page 29 593-0-198da02054ad0265de9bb356b39177e1

Tình yêu cây cỏ ĐV2 - Page 29 04-Acorus-%2528SHI-CHANG-PU%2529

Enlarge this image Click to see fullsize

B.1.100- THẠCH XƯƠNG BỒ

Tên em người gọi Thạch xương bồ

Vàng nhạt mầu hoa lại kéo mo

“Từ mẫu lương y” lòng đã nguyện

Hồ ao ở khắp phải đâu mò.

BXP 21.8.2017

Sưu tập : 

B.1.100- Thạch xương bồ, Thủy kiếm thảo, Nham xương bồ - Acorus tatarinowii CT.Đst

Mô tả: Cây thảo thủy sinh, thân rễ to 5-8mm, chia đốt. Lá mọc đứng, hình gươm, dài 20-50cm, rộng 2-6 (10)mm; gần như đều nhau, mảnh. Hoa mọc thành bông mo dài 6-10cm, vàng, trên một trục cao 15-20cm, với một lá bắc to và dài như lá tiếp trụ thân; hoa nhỏ, lưỡng tính, nhị 6. Quả mọng xoan, khi chín màu đỏ nhạt.

Mùa hoa tháng 5-7, quả tháng 8.

Nơi mọc: Ở nước ta, cây mọc hoang ở dọc theo các khe suối, có khi bám trên đá ven suối, ở các tỉnh vùng núi phía Bắc đến Khánh Hoà. Cũng thường được trồng.

Công dụng: Vị cay, tính ấm. Thường dùng trị động kinh, phong hàn thấp tê, mụn nhọt ghẻ nấm ngoài da, tai điếc, ù tai hay quên, tỳ vị hư hàn, viêm amygdal có mủ.

Nói chung cây được dùng làm thuốc thanh lương, kiện vị, tăng cường tiêu hoá, khư phong trị đau răng và lợi chảy máu. Dân gian dùng rễ làm thuốc thanh tâm, sáng mắt, thông khiếu

Nguồn : Wikipedia &  Internet

*** Hết Bộ Acorales Xương bồ ***

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...