06 tháng 7 2021

B.762- TẾ TÂN COSTATUM

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 77 Asarum-costatum-Zuiun-comp

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 77 Asarum-costatum

B.762- TẾ TÂN COSTATUM   

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.762- Tế tân Costatum - Asarum costatum New  

Asarum costatum là loài thực vật có hoa thuộc chi Tế tân Asarum, họ Mộc hương nam - Aristolochiaceae.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.761- TẾ TÂN LÁ TIM

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 77 TE-TAN-LA-HINH-TIM2-300x234

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 77 TE-TAN-LA-HINH-TIM-600x536

B.761- TẾ TÂN LÁ TIM   

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.761- Tế tân lá tim - Asarum cordifolium New     

Asarum cordifolium là một loài thực vật có hoa thuộc chi Tế tân Asarum, họ Mộc hương nam - Aristolochiaceae. Loài này được C.E.C.Fisch. mô tả khoa học đầu tiên năm 1930

Mô tả: Cây ra hoa vào đầu tháng 10, hoa nở vào đầu tháng 11, phát tán hạt vào tháng 6-7 năm sau, hạt phát tán gần. Cây đẻ nhánh khỏe, thân rễ bò lan tạo thành khóm. Các nhánh con có thể tách ra để trồng. Cây ưa ẩm, ưa sáng, thường mọc thành đám dọc theo đường mòn, dưới tán rừng thảo quả.

Nơi mọc: Lào Cai (Bản Khoang, Bãi Rác, Tả Phìn, Tả Van, Cát Cát – Sa Pa). Còn gặp ở phía Nam Himalayan, Assam (Ấn Độ) và Bắc Myanma.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.760- TẾ TÂN HAI LÁ

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 77 Asarum_caulescens_flower

B.760- TẾ TÂN HAI LÁ   

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.760- Tế tân hai lá - Asarum caulescens New   

Asarum caulescens là loài thực vật có hoa thuộc chi Tế tân Asarum, họ Mộc hương nam - Aristolochiaceae. Loài này được Maxim. mô tả khoa học đầu tiên năm 1872.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.759- QUAN CHI

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 77 Asarum-caudigerum
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 77 Asarum20caudigerum20hance

B.759- QUAN CHI   

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.759- Quan chi, Biến hoa - Asarum caudigerum CT New   

Mô tả: Cỏ sống lâu năm, mọc bò; thân đứng cao 10-50cm, lóng dài 7-20cm. Lá 1-2, có phiến hình tim, dài 5-15cm, có lông ở cả hai mặt; gân ở gốc 6-7; cuống dài 7-15cm. Hoa vàng nhạt có vạch màu đỏ, có cuống dài 2-3cm, bao hoa đều, đài chia 3 thuỳ, ở đỉnh có đuôi dài đến 1cm; nhị 12; bầu dưới, 6 ô. Quả nang khi chín màu tím tía. Hạt nhiều.

Hoa tháng 3-4, quả tháng 506.

Nơi mọc: Cây mọc ở vùng núi cao: Hà Giang, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Vĩnh Phú. Thu hái toàn cây hoặc rễ vào cuối mùa đông, rửa sạch, phơi hay sấy khô.

Công dụng: Thường dùng chữa tê thấp đau nhức, trúng phong hàn co quắp và chữa cảm sốt, ho hen, suyễn thở, viêm phế quản. 

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.758- TẾ TÂN HOA ĐUÔI

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 76 Asarum-caudigerellum.i-13452.s-66144.r-1_grande

B.758- TẾ TÂN HOA ĐUÔI   

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.758- Tế tân hoa đuôi - Asarum caudigerellum New  

Asarum caudigerellum là loài thực vật có hoa thuộc chi Tế tân Asarum, họ Mộc hương nam - Aristolochiaceae. Loài này được C.Y.Chen & C.S.Yang mô tả khoa học đầu tiên năm 1983.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...