06 tháng 7 2021

B.755- GỪNG DẠI CANADA

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 76 TcOGbYAyrGjrWa6nVcuJBJQBDoez5rNYhpl9o6AX

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 76 800px-Asarum_canadense_-_Wild_Ginger

B.755- GỪNG DẠI CANADA    

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.755- Gừng dại Canada - Asarum canadense New  

Asarum canadense là loài thực vật có hoa thuộc chi Tế tân Asarum, họ Mộc hương nam - Aristolochiaceae.

Mô tả: Nó thường được gọi là Gừng dại Canada, cây rắn lục Canada, là một loại cây thân thảo, lâu năm, tạo thành các đàn dày đặc trong rừng rụng lá trên khắp phạm vi bản địa của nó ở miền đông Bắc Mỹ, từ Great Plains về phía đông đến Bờ biển Đại Tây Dương, và từ đông nam Canada về phía nam đến xung quanh Fall Line ở đông nam Hoa Kỳ. Nó được bảo vệ như một loài bị đe dọa của nhà nước ở Maine. Lá của nó có hình thận và dai. Chồi ngầm là những thân rễ có thịt, mọc nông, phân nhánh thành cụm. Hoa nở từ tháng 4 đến tháng 6, có lông, và có ba lá đài, bên ngoài có màu nâu đến tím và bên trong nhạt hơn, với đầu và gốc thuôn nhọn hợp lại thành hình cốc. Hoa đã thụ phấn phát triển thành một quả, tách ra khi chín để lộ ra những hạt có elaiosomes, cấu trúc bị kiến ăn.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.754- GỪNG DẠI

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 76 800px-Heterotropa_campaniflorum3

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 76 Asarum-campaniflorum.i-6307.s-62938.r-1_grande

B.754- GỪNG DẠI    

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.754- Gừng dại - Asarum campaniflorum New  

Asarum campaniflorum là loài thực vật có hoa thuộc chi Tế tân Asarum, họ Mộc hương nam - Aristolochiaceae. Loài này được Yong Wang & Q.F.Wang mô tả khoa học đầu tiên năm 2004.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.753- THỔ TẾ TÂN

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 76 DSC05839

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 76 1200px-Asarum_blumei1_-_cropped

B.753- THỔ TẾ TÂN

Bao hoa hình ống dáng phồng bầu

Phiến lá tim dài mặt dưới nâu

Giữa cõi nhân gian đầy biến động

Em làm thầy thuốc chữa viêm đau

BXP 19.8.2017

Sưu tập

B.753- Thổ tế tân, Biến hoa - Asarum blumei CT Đst

Mô tả: Cây thảo, mang ít rễ to. Lá 2; cuống dài 5 - 10cm, phiến lá hình tim mũi giáo, mặt trên xám lục, mặt dưới nâu; gân gốc 3 (5), gân bên 2 đôi. Hoa mọc riêng lẻ; bao hoa hình ống, phồng xung quanh bầu, phiến chia 3 thùy tròn dài, bầu dưới 6 ô. Quả nang dài, chứa nhiều hạt dẹt. Ra hoa đầu mùa xuân.

Nơi mọc: Ở Việt Nam, có gặp tại các tỉnh Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Hà Giang.

Công dụng: Rễ cây chứa tinh dầu mà thành phần chủ yếu là safrole và eugenol, được dùng làm thuốc chữa viêm phế quản, ho và chữa thủy thũng. Nhân dân thường dùng làm thuốc gây nôn.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.752- BIẾN HOÁ NÚI CAO

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 76 Asarum20balansae20franch

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 76 Cay-hoa-tien

B.752- BIẾN HOÁ NÚI CAO

Vững trụ miền cao chốn “khỉ ho”

Lá thơm đặc biệt mỗi khi vò

Dù tên Biến hóa nhưng bình dị

Chữa bệnh cho người chẳng phải lo.

BXP 18.8.2017

Sưu tập

B.752- Biến hoa núi cao - Asarum balansae CT Đst

Mô tả: Cây thảo, sống nhiều năm, cao 10 - 20cm. Thân rễ tròn, có đốt ngắn, thường phân nhánh, mang nhiều rễ con, vò nát có mùi thơm đặc biệt. Lá mọc so le, có 2 - 6 lá cái, có cuống, có lông, phiến lá dày, hình tim tròn, dài 10 - 12cm, rộng 6 - 8cm, có lông cả 2 mặt, ở mặt trên còn có những túm lông ngắn, mép nguyên. Hoa 1 - 2 cái, mọc riêng lẻ ở kẽ lá hoặc ở ngọn, hoa có cuống, thường mọc cong lên. Bao hoa màu nâu nhạt, có đốm trắng, đầu chia thành 3 thùy, hình mác rộng. Nhị 12, chỉ nhị ngắn, trung đới hình mác, vượt lên trên bao phấn. Vòi nhụy hình ống, ngắn bằng 1/3 bao phấn, ở đỉnh tách thành 6 đầu nhụy. Quả phát triển trong bao hoa tồn tại, bên ngoài có những hàng lông chạy dọc. Hạt nhỏ, màu đen nhẵn.

Mùa hoa tháng 3 - 5, mùa quả tháng 5 - 7. Tái sinh chồi vào mùa xuân. Có thể tách các nhánh con từ thân rễ để trồng. Trong tự nhiên đã quan sát được cây con mọc từ hạt.

Nơi mọc: Mọc ở hốc đá ven suối, ở độ cao 700m trở lên. Cây ưa bóng, ưa ẩm, thường mọc dưới tán rừng trên đất ẩm, nhiều mùn.

Việt Nam: mới chỉ gặp ở Cao Bằng (Quảng Hòa), Hà tây (Ba Vì).

Công dụng: Nguồn gen qúy hiếm. Rễ và thân rễ dùng làm thuốc chữa ho, viêm phế quản, cảm sốt và tê thấp.

Đang nguy cấp. Mức độ đe dọa: Bậc E. Ngoài điểm thu mẫu trước đây ở Ba Vì, điểm phân bố Quảng Hòa - Cao Bằng được coi là nơi phát hiện mới đây (1973), nhưng số lượng cá thể không đáng kể, lại mọc ở gần đường đi, dễ dàng bị tàn phá.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...