06 tháng 7 2021

B.751- GỪNG DẠI ARIFOLIUM

 

8- Bộ Piperales Hồ tiêu

Họ Mộc hương nam – Aristolochiaceae

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 76 Asarum_arifolium_Emi_5EwgtYTLalqi

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 76 Asarum-arifolium-Silver-Spreader.i-3729.s-64794.r-1_1024x1024

B.751- GỪNG DẠI ARIFOLIUM   

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

Chi tế tân Asarum

B.751- Gừng dại Arifolium - Asarum arifolium

Asarum arifolium là loài thực vật có hoa thuộc chi Tế tân Asarum, họ họ Mộc hương nam - Aristolochiaceae. Loài này được Michx. mô tả khoa học đầu tiên năm 1803.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

05 tháng 7 2021

B.750- NHỤC ĐẬU KHẤU SURINAMENSIS

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 76 542.4523160984

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 76 Large

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 76 800px-Virola_surinamensis_%28Wild_nutmeg%29_Paramin_Trinidad_2

B.750- NHỤC ĐẬU KHẤU SURINAMENSIS    

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.750- Nhục đậu khấu Surinamensis - Virola surinamensis New

Virola surinamensis là loài thực vật có hoa thuộc chi Virola, họ Nhục đậu khấu - Myristicaceae. Nó được tìm thấy ở Brazil, Costa Rica, Ecuador, Guiana thuộc Pháp, Guyana, Panama, Peru, Suriname và Venezuela. Nó cũng đã được nhập tịch vào vùng Caribê. Môi trường sống tự nhiên của nó là các khu rừng đất thấp ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, các đầm lầy cận nhiệt đới hoặc nhiệt đới, và rừng trước đây bị suy thoái nặng. Mặc dù loài này được IUCN liệt kê là bị đe dọa do mất môi trường sống, nhưng nó là loài cây phổ biến ở khắp Trung và Nam Mỹ.

Virola surinamensis cao 25–40m. Các lá dài 10–22 cm và rộng 2–5 cm. Quả có hình elip đến hình cầu dưới hình cầu, dài khoảng 13–21 mm và đường kính 11–18 mm

Nguồn : Wikipedia &  Internet

Hết họ Nhục đậu khấu

Hết bộ Mộc lan

B.749- NHỤC ĐẬU KHẤU

 


B.749- NHỤC ĐẬU KHẤU     

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

15- Chi Virola

B.749- Nhục đậu khấu sebifera - Virola sebifera New

Virola sebifera là loài thực vật có hoa thuộc chi Virola, họ Nhục đậu khấu - Myristicaceae. Loài này được Aubl. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1775.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.748- NHỤC ĐẬU KHẤU KAMERUNENSIS

 


TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 75 F266913605b3d5f21f7b596fe9b69d59dee34428

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 75 B977a3d049cb4cfd2de9ac89471ec4747eb5caf1

B.748- NHỤC ĐẬU KHẤU KAMERUNENSIS    

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

14- Chi Staudtia

B.748- Nhục đậu khấu Kamerunensis - Staudtia kamerunensis New

Staudtia kamerunensis là loài thực vật có hoa thuộc chi Staudtia, họ Nhục đậu khấu – Myristicaceae. Đây là loài đặc hữu của São Tomé và Príncipe.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.747- NHỤC ĐẬU KHẤU MANNII

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 75 6b3bf3878492f03d38a4c4fadcca8a2f
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 75 C7df4451cc51c161d166b4c55b47369b0e6ee251

B.747- NHỤC ĐẬU KHẤU MANNII    

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

13- Chi Scyphocephalium

B.747- Nhục đậu khấu Mannii - Scyphocephalium mannii New

Scyphocephalium mannii là loài thực vật có hoa thuộc chi Scyphocephalium, họ Nhục đậu khấu – Myristicaceae.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.746- NHỤC ĐẬU KHẤU ANGOLENSIS

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 75 185480-4

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 75 Bba69b2f089a6a3f685c4081b1a182ec9fa5396c_960px

B.746- NHỤC ĐẬU KHẤU ANGOLENSIS    

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

12- Chi Pycnanthus

B.746- Nhục đậu khấu angolensis - Pycnanthus angolensis New

Pycnanthus angolensis là loài thực vật có hoa thuộc chi Pycnanthus, họ Nhục đậu khấu - Myristicaceae.

Mô tả: Cây gỗ thường xanh, đơn tính cùng gốc, có kích thước trung bình đến lớn cao tới 25–35m; thân cây thường thẳng và hình trụ, không phân nhánh, cao đến 15–25 m, đường kính tới 120 (–150) cm, thường không có bạnh; vỏ ngoài màu nâu xám, có dịch tiết màu nâu cam; vương miện nhỏ, với các nhánh ở góc vuông với thân cây; cành mảnh, rũ xuống, có nhiều lông xù xì. Lá mọc xen kẽ nhau, đơn giản và toàn bộ, không có quy đầu; cuống lá dài 1–2 cm; phiến thuôn đến hình mũi mác thuôn dài, gân gốc, chóp nhọn, phía trên màu xanh đậm, phía dưới có nếp gấp, các lá non có lông màu nâu đỏ mượt như nhung, nhưng sáng bóng, gân lá có 20–40 đôi gân bên. Cụm hoa hình chùy ở nách lá, thường trên cành không lá, dài 10–30 cm, có lông xù, với hoa nhiều chùm hình đầu. Hoa đơn tính, đều, rất nhỏ, không cuống, bao hoa 3 thùy có lông màu nâu sẫm; hoa đực có 2–4 nhị, hình sợi hợp thành cột; hoa cái có bầu trên, không cuống, bầu nhụy 1 ô, vòi nhụy 2, không cuống. Quả hình elipsoid đến thuôn dài hoặc hình cầu, thành chùm, màu vàng cam khi chín, thành quả khá cứng và dai, xẻ dọc có 2 van, 1 hạt. Hạt hình thơm, màu nâu sẫm, có lỗ mũi màu hồng đến đỏ, gần như có laciniat ở phần gốc. Cây con có biểu hiện nảy mầm, nhưng lá mầm vẫn còn trong tinh hoàn.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

 

B.745- NHỤC ĐẬU KHẤU NOVOGRANATENSIS

 


B.745- NHỤC ĐẬU KHẤU NOVOGRANATENSIS    

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.745- Nhục đậu khấu Novogranatensis - Otoba novogranatensis New

Otoba novogranatensis là một loài thực vật có hoa thuộc chi Otoba trong họ Myristicaceae. Loài này được Moldenke mô tả khoa học đầu tiên năm 1932.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...