02 tháng 7 2021

B.716- NHỤC ĐẬU KHẤU LAEVIS

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 72 Large3117

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 72 8be04d_80338bdd42ab49059010ad2883b35d39~mv2

B.716- NHỤC ĐẬU KHẤU LAEVIS    

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

8- Chi Iryanthera

B.716- Nhục đậu khấu LaevisIryanthera laevis New

Iryanthera laevis là loài thực vật có hoa thuộc chi Iryanthera, họ Nhục đậu khấu – Myristicaceae.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.715- SĂNG MÁU POLYSPHERULA

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 72 2dff99d6f9954e7789bd7b9c5e7c8b69

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 72 772f7783ce41f5b8239a78d3d8231947

B.715- SĂNG MÁU POLYSPHERULA    

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.715- Săng máu Polyspherula - Horsfieldia polyspherula New

Horsfieldia polyspherula là một loài thực vật có hoa thuộc chi

Săng máu Horsfieldia, họ Nhục đậu khấu - Myristicaceae

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.714- SĂNG MÁU PALAUENSIS

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 72 3673_3s
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 72 3673_2s

B.714- SĂNG MÁU PALAUENSIS     

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.714- Săng máu Palauensis - Horsfieldia palauensis New 

Mô tả: Cây gỗ thường xanh, cao tới 15 m; thân cây phát triển đến đường kính 9–44 cm. Lá mọc đối thành hai dãy trên ngọn cành, mọc xen kẽ nhau; cuống lá dài 1-2 cm; phiến thuôn, dài 10–35 cm và rộng 5–9 cm, trên má có màu xanh bóng, thường có 13 cặp gân bên, hình nêm ở gốc, toàn bộ, nhọn ở đỉnh. Cụm hoa có rãnh; hoa nhỏ, hình cầu; hoa đực có cánh hoa ở gốc hợp nhất, đường kính 2-3 mm, màu vàng; các que tính là 2; hoa cái hơi lớn, hình elip, hình mác 2 thùy. Quả là một quả mọng hình elip dài khoảng 3 cm, màu vàng nâu; hạt đơn hình elip, được bao phủ bởi một cái tô mỏng màu đỏ.

Nơi mọc: Các loài cây sinh dưỡng đáng kể ở vùng đất biên giới của rừng mưa nhiệt đới đất thấp, đặc biệt là trên đất nền bazan.

Công dụng: Gỗ có chất lượng không cao, được sử dụng trong việc xây dựng các công trình tạm thời. Hạt có thể ăn được.

Ghi chú: Chi Horsfieldia có khoảng 100 loài đại diện cho hệ thực vật Đông Nam Á. Nó có liên quan chặt chẽ với hạt nhục đậu khấu (Myristica aromans), được thể hiện rõ ràng trong cấu trúc của quả. Ở Palau, chi này cũng được đại diện bởi loài Horsfieldia irya, khác với quả và hạt hình cầu.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.713- SĂNG MÁU WALLICHII

 

B.713- SĂNG MÁU WALLICHII    

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.713- Săng máu Wallichii - Horsfieldia wallichii New

Horsfieldia wallichii là một loài thực vật có hoa thuộc chi Săng máu Horsfieldia, họ Nhục đậu khấu - Myristicaceae.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.712- SĂNG MÁU SYLVESTRIS

 

B.712- SĂNG MÁU SYLVESTRIS     

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.712- Săng máu Sylvestris - Horsfieldia sylvestris New

Horsfieldia sylvestris là một loài thực vật có hoa thuộc chi Săng máu Horsfieldia, họ Nhục đậu khấu - Myristicaceae. Nó là một loại cây

được tìm thấy ở Moluccas và New Guinea.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.711- SĂNG MÁU SUPERBA

 

B.711- SĂNG MÁU SUPERBA    

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.711- Săng máu Superba - Horsfieldia superba New

Horsfieldia superba là một loài thực vật có hoa thuộc chi Săng máu Horsfieldia, họ Nhục đậu khấu - Myristicaceae. Nó là một loài cây

được tìm thấy ở Sumatra, bán đảo Malaysia và Singapore, và đang bị đe dọa do mất môi trường sống. Nó được sử dụng trong y học thảo dược truyền thống và chứa một alkaloid gọi là Horsefiline, có tác dụng giảm đau, cũng như một số hợp chất khác bao gồm 5-MeO-DMT và 6-methoxy-2-methyl-1,2, 3,4-tetrahydro-β-carboline.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.710- SANG MÁU LÁ DÀI

 

B.710- SANG MÁU LÁ DÀI       

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.710- Săng máu lá dài - Horsfieldia longiflora New

Mô tả: Cây gỗ cao 10 – 15m. Thân thẳng tròn. Cành nhẵn, có lỗ bì màu trắng, có nhựa trong màu hồng nhạt. Lá đơn nguyên mọc cách, dài 12 – 23cm, rộng 4 – 7cm, mỏng, hình bầu dục thuôn, hai đầu nhọn hoặc tù, gân bên 8 – 12 đôi. Cuống lá mảnh, dài 1,2cm. Hoa đơn tính, cụm hoa đực thành chùm, ở nách lá, ít hoa, dài 8 – 10cm. Lá bắc hình mác có lông. Hoa nhỏ, có cuống bao hoa nhẵn, nhị 13 – 15. Quả hình trứng đường kính 3 – 4cm, cuống thô, vỏ dày, nạc, khi khô rất cứng. Hạt hình trứng, nhẵn bóng.

Cây thuộc loài cây ưa ẩm thường mọc ở ven khe, suối ở các độ cao trung bình đến 500m. Cây mọc rải rác trong các rừng kín, thường xanh mưa mùa nhiệt đới. Tái sinh hạt mạnh. Hoa tháng 3 – 5. Quả tháng 6 – 7.

Nơi mọc: Thế giới: Cambodia, Thái Lan, Mianma. Việt Nam: Ở hầu khắp các tỉnh từ Bắc vào Nam.

Công dụng: Gỗ màu vàng nhạt, mềm, thớ thẳng. Tỷ trọng 0,520. Lực kéo ngang thớ 19kg/cm2, lưc nén dọc thớ 366kg/cm2, oằn 709kg/cm2, hệ số co rút 0,33, dùng trong xây dựng, đóng đồ dùng thông thường.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...