29 tháng 6 2021

B.678- MỠ VẠNG

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 69 Magnolia-praecalva

B.678- MỠ VẠNG      

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

Chi Mỡ vạng Pachylarnax:

B.678- Mỡ vạng - Pachylarnax praecalva New

Mô tả: Cây gỗ lớn, cao 25 - 30 m, đường kính 30 - 50 cm hay

hơn. Cành non không có lông. Lá dai như da, hình mác ngược, cỡ 7 - 12(20) x 2,5 - 4 cm, nhẵn ở cả 2 mặt, chóp lá gần tròn và hơi lõm, gốc lá hình nêm; gân bên 12 - 14 đôi vấn hợp ở gần mép; cuống lá dài 2 - 2,5 cm, không có lông; lá kèm tự do, ở ngoài cuống. Hoa mọc đơn độc ở đỉnh cành. Cuống hoa dài 5 - 10 mm. Mảnh bao hoa 9, dài 3 - 3,5 cm, hình mũi mác thuôn. Nhị nhiều, dài 15 - 20 mm; trung đới nhọn đầu. Bộ nhụy gồm 2 - 3 lá noãn dính nhau thành khối hình trứng

ngược. Noãn nhiều. Quả hoá gỗ, dài 5 - 6 cm, rộng 3,5 cm, khi chín nứt ở đỉnh theo 2 - 3 van. Hạt 2 - 3 trong mỗi ô.

Ra hoa tháng 4 - 6, có quả tháng 7 - 9. Mọc rải rác trong rừng thường xanh cây lá rộng, ở độ cao 400 - 1800 m.

Nơi mọc: Trong nước: Thừa Thiên - Huế (Phú Lộc, Bạch Mã), Đà Nẵng (Bà Nà), Gia Lai (Kon Hà Nừng). Thế giới: Campuchia, Malaixia.

Giá trị: Nguồn gen độc đáo trong họ Mộc lan Magnoliaceae vì bộ nhụy gồm những lá noãn dính nhau thành một khối hình trứng và chỉ khi quả chín mới tách ra thành các mảnh (ở phần lớn các chi khác các lá noãn rời nhau và xếp xoắn, quả có dạng nón thông). Loài duy nhất ở Việt Nam thuộc chi ít (2) loài (Pachylarnax). Gỗ tốt, dùng trong xây dựng, đóng thuyền, đóng đồ gia dụng.

Tình trạng : Nơi cư trú của loài hẹp (mới thấy ở 3 điểm: Bạch Mã, Bà Nà và Kon Hà Nừng), trong đó ở điểm Kon Hà Nừng rừng đã bị chặt phá nghiêm trong. Loài cho gỗ, đã bị khai thác nhiều.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.677- MỘC LAN HELLROSA

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 68 800px-Wiki_Magnoliea

B.677- MỘC LAN HELLROSA     

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.677- Mộc lan HellrosaMagnolie hellrosa New

Magnolie hellrosa là loài thực vật có hoa thuộc chi Magnolia nghĩa rộng, họ Mộc lan Magnoliaceae.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.676- MỘC LAN OMEIENSIS

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 68 Parakmeria-omeiensis-flower-credit-Li-Cehong

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 68 Parakmeria-omeiensis-credit-Li-Cehong-560x373

B.676- MỘC LAN OMEIENSIS     

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.676- Mộc lan OmeiensisMagnolia omeiensis New

Magnolia omeiensis là loài thực vật có hoa thuộc chi Magnolia nghĩa rộng, họ Mộc lan Magnoliaceae. Loài này được (W.C.Cheng) Dandy mô tả khoa học đầu tiên năm 1974.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.675- MỘC LAN NITIDA

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 68 103694623_928053690969431_2217215885334278540_n.jpg?_nc_cat=103&ccb=1-3&_nc_sid=8bfeb9&_nc_ohc=Wqam7ke-jsYAX-OHpLp&tn=rAUrW8j8kYsDG9j1&_nc_ht=scontent-hkt1-2

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 68 103477695_928053750969425_1458725061671740741_n.jpg?_nc_cat=107&ccb=1-3&_nc_sid=8bfeb9&_nc_ohc=B6ptTAU-knIAX9acdnx&_nc_ht=scontent-hkt1-2

B.675- MỘC LAN NITIDA     

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.675-  Mộc lan Nitida – Magnolia nitida New

Magnolia nitida là loài thực vật có hoa thuộc chi Magnolia nghĩa rộng, họ Mộc lan Magnoliaceae.

Magnolia nitida được W.W.Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1920. Cây Có nguồn gốc từ các khu rừng ở tỉnh Vân Nam, Trung Quốc và một phần của Tây Tạng, hạt giống được đưa vào trồng trọt ở Anh.

Cây thường xanh hoặc cây bụi lớn. Vỏ cây có màu nâu xám và các cành nhỏ mịn. Lá có màu xanh lá cây tươi sáng, bóng và có da. Hoa có màu trắng kem đến vàng, có mùi thơm ngọt ngào, nở vào tháng ba hoặc tháng tư.

Cây trồng thường nhỏ hơn trong tự nhiên. Có thể phát triển ở những vùng khí hậu ôn hòa, thích khí hậu ẩm, nắng hoặc bóng râm. Có thể trồng dễ dàng từ hạt giống.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.674- MỘC LAN LOTUNGENSIS

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 68 Magnolia-lotungensis-1

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 68 Magnolia-lotungensis-seed-1024x575

B.674- MỘC LAN LOTUNGENSIS     

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.674- Mộc lan LotungensisMagnolia lotungensis New

Magnolia lotungensis là loài thực vật có hoa thuộc chi Magnolia nghĩa rộng, họ Mộc lan Magnoliaceae. Loài này được Chun & C.H.Tsoong mô tả khoa học đầu tiên năm 1963.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.673- MỘC LAN KACHIRACHIRAI

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 68 4662304253_915b907847_b
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 68 P_2_315_0

B.673- MỘC LAN KACHIRACHIRAI     

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.673- Mộc lan KachirachiraiMagnolia kachirachirai New

Magnolia kachirachirai là loài thực vật có hoa thuộc chi Magnolia nghĩa rộng, họ Mộc lan Magnoliaceae. Loài này được (Kaneh. & Yamam.) Dandy mô tả khoa học đầu tiên năm 1927.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.672- MỘC LAN ELEGANS

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 68 29f52fdc922447b289574e8f60a08912

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 68 50457994207_036a530220_b

B.672- MỘC LAN ELEGANS     

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.672- Mộc lan ElegansMagnolia elegans New

Magnolia elegans là loài thực vật có hoa thuộc chi Magnolia nghĩa rộng, họ Mộc lan Magnoliaceae. Loài này được (Blume) H.Keng mô tả khoa học đầu tiên năm 1978.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...