26 tháng 6 2021

B.611- MỘC LAN HOOKERI

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fa/Magnolia_hookeri_in_Eastwoodhill_Arboretum_%283%29.jpg/640px-Magnolia_hookeri_in_Eastwoodhill_Arboretum_%283%29.jpg

B.611- MỘC LAN HOOKERI     

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.611- Mộc lan Hookeri – Magnolia hookeri New

Magnolia hookeri là loài thực vật có hoa thuộc chi Magnolia nghĩa rộng, họ Mộc lan Magnoliaceae. Loài này được (Cubitt & W.W.Sm.) D.C.S.Raju & M.P.Nayar mô tả khoa học đầu tiên năm 1980.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

 

25 tháng 6 2021

B.610- MỘC LAN GRANDIS

 TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 62 Magnolia_grandis_1

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 62 F80870

B.610- MỘC LAN GRANDIS     

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.610- Mộc lan Grandis – Magnolia grandis New

Magnolia grandis là loài thực vật có hoa thuộc chi Magnolia nghĩa rộng, họ Mộc lan Magnoliaceae.

Nguồn tin của Tổ chức Bảo tồn động thực vật quốc tế (FFI) vừa cho biết các nhà khoa học tại Trung tâm Bảo tồn thực vật Việt Nam (CPCV) đã phát hiện quần thể mới của vài loài thực vật quý hiếm đang bị đe dọa, trong đó có loài Ngọc lan Magnolia grandis tại vùng rừng núi Sơn La, Việt Nam.

Sau hai tuần khảo sát thực địa thực hiện trong năm 2014 tại vùng rừng núi Sơn La, các nhà khoa học CPCV đã phát hiện 3 cây Ngọc lan trưởng thành thuộc loài Magnolia grandis và 5 cây Ngọc lan chưa trưởng thành thuộc loài Magnolia coriacea.

Loài Ngọc lan Magnolia grandis có hương thơm hiện được phân loại ở mức “cực kỳ nguy cấp (CR)” trong sách đỏ của Liên minh Bảo tồn thiên nhiên quốc tế. Trên thế giới còn chưa đầy 50 cây Ngọc lan Magnolia grandis, với một quần thể nhỏ được tìm thấy tại rừng núi đá vôi tỉnh Vân Nam, Trung Quốc và tại Sơn La, Việt Nam.

Magnolia grandis có thể phát triển đến 20 m, có những chiếc lá lớn có lông tơ. Những chiếc lá non mới nhú ra với sắc đỏ nhạt trên những thân cây mập mạp với một chùm hoa hơi xanh. Những bông hoa lớn màu đỏ sẫm có mùi thơm với 12 lớp tế bào xuất hiện cuối cùng vào cuối mùa xuân. Nó xuất hiện ở độ cao 800 m - 1500 m. Trong các khu rừng lá rộng thường xanh với mùa hè nóng và mưa và mùa đông khô mát nhưng có sương mù.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.609- MỘC LAN GARRETTII

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 62 5567126421_f80d9d86bd_z
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 62 339a0e1449b6b4062056bc300d87e893

B.609- MỘC LAN GARRETTII     

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.609- Mộc lan Garrettii – Magnolia garrettii New

Magnolia garrettii là loài thực vật có hoa thuộc chi Magnolia nghĩa rộng, họ Mộc lan Magnoliaceae. Loài này được (Craib) V.S.Kumar mô tả khoa học đầu tiên năm 2006.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.608- MỘC LAN DUCLOUXII

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 62 62128741_2209084686068971_5444058415628288000_n.jpg?_nc_cat=102&ccb=1-3&_nc_sid=8bfeb9&_nc_ohc=ZiqBireADs8AX9LfG5f&_nc_ht=scontent.fhan5-2

B.608- MỘC LAN DUCLOUXII      

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.608- Mộc lan Duclouxii – Magnolia duclouxii New

Magnolia duclouxii là loài thực vật có hoa thuộc chi Magnolia nghĩa rộng, họ Mộc lan Magnoliaceae. Loài này được (Finet & Gagnep.) Hu mô tả khoa học đầu tiên năm 1929.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.607- MỘC LAN DECIDUA

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 61 Manglietlia_decidua_5137s

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 61 F01_39

B.607- MỘC LAN DECIDUA     

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.607- Mộc lan Decidua – Magnolia decidua New

Magnolia decidua là loài thực vật có hoa thuộc chi Magnolia nghĩa rộng, họ Mộc lan Magnoliaceae. Loài này được (Q.Y.Zheng) V.S.Kumar mô tả khoa học đầu tiên năm 2006. 

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.606- MỘC LAN CRASSIPES

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 61 1199px-Magnolia_figo_var._crassipes_%28Michelia_crassipes%29_-_Caerhayes_Castle_gardens_-_Cornwall%2C_England_-_DSC03062

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 61 640px-Magnolia_figo_var._crassipes_%28Michelia_crassipes%29_-_Caerhayes_Castle_gardens_-_Cornwall%2C_England_-_DSC03060

B.606- MỘC LAN CRASSIPES     

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.606- Mộc lan Crassipes – Magnolia crassipes New

Magnolia crassipes là loài thực vật có hoa thuộc chi Magnolia nghĩa rộng, họ Mộc lan Magnoliaceae.

Loài này được (Y.W.Law) V.S.Kumar mô tả khoa học đầu tiên năm 2006.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.605- GIỔI ĂN QUẢ

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 61 _fbBysf-qxaKV35NuCnBIdOSBfoDlKEblQe82Aed2Mg7KhoB25vssdof1eLXtWfTH4pLRsZ91Egsaxsdfz67fHyCVNrwvTvx4zGzhORzg72wM23rubKzHPT_JWkIS12_CVJp74rKa24Bo7nHegCrFxe7Wg58htHUEmHkACiWXl9N

(Ảnh của Trung tâm dữ liệu thực vật)

B.605- GIỔI ĂN QUẢ      

Lá thuôn, thân thẳng, mọc hoang

Lào Cai, Thanh Hóa, Hà Giang … gửi mình

Hoa em đơn độc đầu cành

Sắt son một dạ duyên anh đợi chờ.

BXP 24.6.2021

Sưu tập : 

B.605- Giổi ăn quả - Magnolia hypolampra (Tên khác: Talauma gioi, Magnolia gioi, Michelia gioi,  Michelia hedyosperma, Michelia hypolampra).

Mô tả : Giổi là một cây to, cao, có thể trên 20m, thân thẳng, vỏ xám nứt dọc. Lá hình thuôn, mặt trên màu lục bóng, mật dưới có lông tơ màu hung, cuống dài. Hoa to, mọc đơn độc ở đầu cành, cuống lớn có lông, Đài và tràng nạc, không phân biệt. Nhị rất nhiều và cứng, ổ phấn nứt dài, chỉ nhị ngấn và to. Lá noãn xếp xoắn ốc thành một khối hình trứng, vòi ngắn, tù và nhẵn. Mỗi lá noãn có hai noãn. Quả kép gồm nhiều đại khi chín hoá gỗ, dày, nứt theo đường bụng thành hai mành. Hạt dính liền với trụ giữa của đế.

Mùa hoa: tháng 4-5, mùa quả: tháng 9-10.

Nơi mọc : Cây mọc hoang dại ở khắp những vùng rừng núi thuộc tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Thanh Hoá.

Công dụng : Tại Hà Tây, Hoà Bình nhân dân, đặc biệt dân tộc Mường, thường dùng quà giã với muối dùng làm gia vị. Ngoài ra còn dùng làm thuốc chữa đau bụng, ăn uống không tiêu, xoa bóp khi đau nhức, tê thấp. Dùng ngoài xoa bóp không kể liều lượng.

Vỏ cây dùng làm thuốc chữa sốt, ăn uống không tiêu. 

Nguồn : Wikipedia &  Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...