21 tháng 6 2021

B.548- MỘC LAN GUATEMANENSIS

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 56 Medium

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 56 8494876403_3525377193_b

B.548- MỘC LAN GUATEMANENSIS        

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.548- Mộc lan Guatemalensis – Magnolia guatemalensis New

Magnolia guatemalensis là loài thực vật có hoa thuộc chi Magnolia nghĩa rộng, họ Mộc lan Magnoliaceae. Loài này được Donn.Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1909

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.547- DẠ HỢP LỚN

 

V- Họ Mộc lan Magnoliaceae

Không giống như phần lớn thực vật hạt kín mà các bộ phận của hoa của chúng sắp xếp thành vòng, các loài trong họ Magnoliaceae có nhị và nhụy hoa sắp xếp thành hình xoắn ốc trên đế hoa hình nón. Sự phân bổ như thế cũng được tìm thấy trong các thực vật cổ hóa thạch và người ta tin rằng nó là cơ sở hay nguyên thủy cho các loài thực vật hạt kín. Hoa của chúng cũng không có sự phân biệt rõ ràng giữa lá đài và cánh hoa như phần lớn các loài thực vật có hoa tiến hóa muộn hơn; bộ phận "hai mục đích" này xuất hiện ở cả hai vị trí được biết đến như là một phần của bao hoa.

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 Magnolia_grandiflora_full_tree

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 FiUCdfmiuNrO4O5eCjGJj4u9t8918x5SUZVWFr5p

B.547- DẠ HỢP LỚN

Tán tháp thuôn hình bóng mặt trên

Hoa thơm sắc trắng lõm lòng thuyền

Dùng trong nội thất ươm tình đẹp

Kết sợi tơ hồng những mối duyên

BXP 17.8.2017

Sưu tập : 

Chi Magnolia nghĩa rộng

B.547- Dạ hợp lớn - Magnolia grandiflora Đst

Mô tả: Cây gỗ, lá xanh quanh năm, phân cành nhánh nhiều, tán dạng tháp. Cành non và chồi có lông. Lá thuôn bầu dục, dày màu xanh đậm, nhẵn bóng ở mặt trên, mặt dưới có lông dày màu gỉ sắt. Hoa lớn màu trắng bóng, thơm. Cánh hoa 1-12 chiếc lớn, dày lõm lòng thuyền, xếp úp sát nhau, mở xoè rộng. Nhị nhiều, chỉ nhị dày màu tía. Quả màu nâu xám, có lông. Cây cho hoa rất đẹp, có hương thơm, nở vào mùa hè thu. Rất thích hợp trồng nơi vườn quanh nhà.

Nơi mọc: Cây có nguồn gốc từ châu Mỹ, được trồng rộng rãi ở các nước châu Á phương Bắc. Ở Việt Nam, cây trồng ở các tỉnh miền Bắc và vùng núi Nam trung bộ.

Công dụng: Gỗ cứng và nặng, đã được sử dụng thương mại để làm đồ nội thất, pallet, và veneer.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.546- MỘC LAN TRẮNG

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 C1a20e60a7f62e2021d905bcab10cf597204ad4f_480px

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 800px-CSIRO_ScienceImage_7746_Flower_of_Galbulimima_baccata

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 42210

B.546- MỘC LAN TRẮNG         

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.546- Mộc lan trắng - Galbulimima belgraveana New 

Galbulimima belgraveana là một loại cây gây ảo giác. Tên thông thường của nó bao gồm agara và mộc lan trắng. Nó có nguồn gốc ở đông bắc Australia , Malaysia và Papua New Guinea . Người Papuans (những người có xu hướng sử dụng loại thuốc này nhiều nhất) đun sôi vỏ và lá cùng với một loại cây khác, được gọi là Homalomena, để pha trà. Loại trà này dẫn đến một giấc ngủ sâu, trong đó người ta nói rằng những giấc mơ và tầm nhìn sống động xảy ra. Bản thân cây phát triển đến khoảng 90 feet, nó không có cánh hoa và hoa của nó có màu vàng nâu.

Một số ancaloit tác dụng lên thần kinh có cấu trúc liên quan đến hebacine , một chất đối kháng thụ thể muscarinic , đã được phân lập từ cây này, nhưng thành phần hoạt động thần kinh chính gây ra tác dụng gây ảo giác của cây vẫn chưa được xác định.  Cây cũng được sử dụng để lấy gỗ.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.545- TRO BỒ CÂU PHƯƠNG BẮC

 

IV- Họ Himantandraceae

Họ Himantandraceae bao gồm một chi, Galbulimima (còn được gọi là Himantandra ), được tìm thấy ở quần đảo Molucca của Indonesia, Malaysia, New Guinea và đông bắc Australia.

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 Galbulimima_baccata_RBG_Sydney

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 2892974023_eee5ef359e_z
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 Galbulimima9

B.545- TRO BỒ CÂU PHƯƠNG BẮC         

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

Chi Galbulimima

B.545- Tro bồ câu phương bắc Galbulimima baccata New 

Galbulimima baccata , tro bồ câu phương bắc là một loại cây rừng nhiệt đới quý hiếm được tìm thấy trong hai quần thể ở Queensland , Australia . Nó có khả năng là một loại cây độc và gây ảo giác như loài Galbulimima belgraveana có liên quan. Quả được ăn bởi các loài chim băng và chim bồ câu rừng nhiệt đới

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.544- CÂY BENNETTI

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 Eupben1_crop-600x400
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 Ebennettii3

B.544- CÂY BENNETTI        

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.544- Cây Bennettii – Eupomatia bennettii New 

Eupomatia bennettii là một loài thực vật có hoa thuộc chi Eupomatia, họ Eupomatiaceae. Loài này được F.Muell. mô tả khoa học đầu tiên năm 1858. Eupomatia bennettii là loài ít phổ biến hơn hai loài trên và chỉ giới hạn ở Úc, nơi nó xuất hiện gần các vùng ven biển phía bắc New South Wales và Queensland.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.543- CÂY LAURINA

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 2594319415_dae32563a6_b

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 Eupomatia-eupomatia-laurina-flowers-XEG16T

B.543- CÂY LAURINA        

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.543- Cây Laurina – Eupomatia laurina New 

Eupomatia laurina là một loài thực vật có hoa thuộc chi Eupomatia, họ Eupomatiaceae. Loài này được R.Br. mô tả khoa học đầu tiên năm 1814.

Eupomatia laurina và Eupomatia barbata là hai loài cây bụi trong rừng mưa nhiệt đới ở New Guinea và Australia, từ miền nam Australia dọc theo bờ biển phía đông đến tận miền Bắc nhiệt đới Queenslan.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.542- CÂY BARBATA

 

III- Họ Eupomatiaceae

Hệ thống APG III năm 2009 (không đổi so với Hệ thống APG II năm 2003 và Hệ thống APG năm 1998), cũng công nhận họ này và gán nó vào bộ Magnoliales của nhánh magnoliids. Họ bao gồm 3 loài cây gỗ và cây bụi trong một chi, Eupomatia, sinh sống tại New Guinea và miền đông Australia. Môi trường sống của các loài cây này là rừng mưa nhiệt đới, từ sát mực nước biển tới độ cao 1.300 m. Họ này có quan hệ gần với họ Annonaceae và đã từng được miêu tả như là một phần của họ đó.

Gỗ nhiều màu sắc của E. laurina được đánh giá cao, và quả của nó được sử dụng để làm thức uống, mứt và kẹo tại Australia. Thổ dân Australia gọi chúng là bolwarra.

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 P001003

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 Eupomatia-17e7d5bd-8a67-4bb4-8d4c-5faa228595d-resize-750
B.542- CÂY BARBATA

B.542- CÂY BARBATA        

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

Chi Eupomatia

B.542- Cây Barbata – Eupomatia barbata New 

Eupomatia barbata là loài thực vật có hoa thuộc chi Eupomatia, họ Eupomatiaceae. Loài này được Jessup mô tả khoa học đầu tiên năm 2002. Cùng với Eupomatia laurina là hai loài cây bụi trong rừng mưa nhiệt đới ở New Guinea và Australia, từ miền nam Australia dọc theo bờ biển phía đông đến tận miền Bắc nhiệt đới Queenslan.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...