21 tháng 6 2021

B.545- TRO BỒ CÂU PHƯƠNG BẮC

 

IV- Họ Himantandraceae

Họ Himantandraceae bao gồm một chi, Galbulimima (còn được gọi là Himantandra ), được tìm thấy ở quần đảo Molucca của Indonesia, Malaysia, New Guinea và đông bắc Australia.

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 Galbulimima_baccata_RBG_Sydney

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 2892974023_eee5ef359e_z
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 Galbulimima9

B.545- TRO BỒ CÂU PHƯƠNG BẮC         

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

Chi Galbulimima

B.545- Tro bồ câu phương bắc Galbulimima baccata New 

Galbulimima baccata , tro bồ câu phương bắc là một loại cây rừng nhiệt đới quý hiếm được tìm thấy trong hai quần thể ở Queensland , Australia . Nó có khả năng là một loại cây độc và gây ảo giác như loài Galbulimima belgraveana có liên quan. Quả được ăn bởi các loài chim băng và chim bồ câu rừng nhiệt đới

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.544- CÂY BENNETTI

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 Eupben1_crop-600x400
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 Ebennettii3

B.544- CÂY BENNETTI        

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.544- Cây Bennettii – Eupomatia bennettii New 

Eupomatia bennettii là một loài thực vật có hoa thuộc chi Eupomatia, họ Eupomatiaceae. Loài này được F.Muell. mô tả khoa học đầu tiên năm 1858. Eupomatia bennettii là loài ít phổ biến hơn hai loài trên và chỉ giới hạn ở Úc, nơi nó xuất hiện gần các vùng ven biển phía bắc New South Wales và Queensland.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.543- CÂY LAURINA

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 2594319415_dae32563a6_b

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 Eupomatia-eupomatia-laurina-flowers-XEG16T

B.543- CÂY LAURINA        

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.543- Cây Laurina – Eupomatia laurina New 

Eupomatia laurina là một loài thực vật có hoa thuộc chi Eupomatia, họ Eupomatiaceae. Loài này được R.Br. mô tả khoa học đầu tiên năm 1814.

Eupomatia laurina và Eupomatia barbata là hai loài cây bụi trong rừng mưa nhiệt đới ở New Guinea và Australia, từ miền nam Australia dọc theo bờ biển phía đông đến tận miền Bắc nhiệt đới Queenslan.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.542- CÂY BARBATA

 

III- Họ Eupomatiaceae

Hệ thống APG III năm 2009 (không đổi so với Hệ thống APG II năm 2003 và Hệ thống APG năm 1998), cũng công nhận họ này và gán nó vào bộ Magnoliales của nhánh magnoliids. Họ bao gồm 3 loài cây gỗ và cây bụi trong một chi, Eupomatia, sinh sống tại New Guinea và miền đông Australia. Môi trường sống của các loài cây này là rừng mưa nhiệt đới, từ sát mực nước biển tới độ cao 1.300 m. Họ này có quan hệ gần với họ Annonaceae và đã từng được miêu tả như là một phần của họ đó.

Gỗ nhiều màu sắc của E. laurina được đánh giá cao, và quả của nó được sử dụng để làm thức uống, mứt và kẹo tại Australia. Thổ dân Australia gọi chúng là bolwarra.

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 P001003

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 Eupomatia-17e7d5bd-8a67-4bb4-8d4c-5faa228595d-resize-750
B.542- CÂY BARBATA

B.542- CÂY BARBATA        

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

Chi Eupomatia

B.542- Cây Barbata – Eupomatia barbata New 

Eupomatia barbata là loài thực vật có hoa thuộc chi Eupomatia, họ Eupomatiaceae. Loài này được Jessup mô tả khoa học đầu tiên năm 2002. Cùng với Eupomatia laurina là hai loài cây bụi trong rừng mưa nhiệt đới ở New Guinea và Australia, từ miền nam Australia dọc theo bờ biển phía đông đến tận miền Bắc nhiệt đới Queenslan.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.541- CÂY ROSEIFLORA

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 Degeneria-roseiflora
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 Degeneriaceae-b91613a3-2e83-4857-b69e-7e08f2fb661-resize-750

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 Bdefa601293515fb2510ef9d8f60744a

B.541- CÂY ROSEIFLORA      

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.541- Cây Roseiflora – Degeneria roseiflora New 

Degeneria roseiflora là một loài thực vật có hoa trong họ Degeneriaceae. Loài này được John M.Mill. mô tả khoa học đầu tiên năm 1988

Một loài thứ hai, D. roseiflora, được mô tả vào năm 1988 trên các đảo khác nhau của Fijian - cụ thể là Vanua Levu và Taveuni. Đây cũng là một loại cây lấy gỗ khá phổ biến, khác với loài đầu tiên ở chỗ có hoa màu đỏ tươi hoặc hồng, quả nhỏ hơn và vỏ có màu khác.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.540- CÂY VITIENSIS

 

II- Họ Degeneriaceae

Họ này được một số ít các nhà thực vật học công nhận, ít nhất là trong vài thập niên đã qua.

Hệ thống APG II năm 2003 (không thay đổi từ hệ thống APG năm 1998), cũng công nhận họ này và gán nó vào trong bộ Magnoliales của nhánh magnoliids. Họ này bao gồm chỉ 1 chi có danh pháp Degeneria với 1-2 loài cây gỗ sinh sống tại Fiji.


TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 CfB2R4iWQAEaIBp?format=jpg&name=small
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 Medium-8161e41d-4f88-4381-aa76-8c09323d2180

B.540- CÂY VITIENSIS        

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

Chi Degeneria

B.540- Cây Vitiensis – Degeneria vitiensis New 

Degeneria vitiensis là một loài thực vật có hoa trong họ Degeneriaceae. Loài này được L.W.Bailey & A.C.Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1942

Degeneria vitiensis, như tên loài đã chỉ ra, được tìm thấy trên Viti Levu , hòn đảo lớn nhất của quần đảo Fijian. Đây là một loại cây tương đối phổ biến, chủ yếu xuất hiện ở các khu rừng nương rẫy trên các sườn núi dốc, và nó đã được sử dụng để lấy gỗ.

Loài hoa khác thường của Degeneria vitiensis, loài đặc hữu của Fiji.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.539- CHINH DẬT MỘC

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 W020180514378602075192

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 Morphology-of-Wuodendron-praecox-comb-nov-Polyalthia-litseifolia-A-Trunk-showing

A, Thân cây, vỏ màu xám với các hạt đậu; B, Lá non; C, Cận cảnh bề mặt adaxial của lá tươi, cho thấy các tuyến; D, Cận cảnh bề mặt adaxial của lá khô, cho thấy các tuyến; E, Chồi dưới cực; F, Phần gốc sưng lên của cuống lá bao bọc chồi; G, Cụm hoa và lá mới mọc từ nách lá đã rụng; H, Hoa tách rời, cho thấy ba lá đài, ba cánh hoa ngoài, ba cánh hoa trong và cuống lá; I, Quả non, cho thấy chùm hoa và nhánh con mọc từ cùng một sợi trục; J, Quả trưởng thành; K, Các hạt một lá mầm, cho thấy sự co thắt nhẹ giữa các hạt và nhiều hạt trong một hàng trong một lá đơn; L, Hạt hình trụ, có rãnh chu vi rõ rệt; và mặt cắt dọc của hạt

B.539- CHINH DẬT MỘC         

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

43- Chi Wuodendron:

B.539- Chinh dật mộc - Wuodendron praecox New 

Wuodendron praecox là một loài thực vật thuộc chi Stenanona, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae.

Mô tả: Cây gỗ lớn, lá sớm rụng, cao 15-40 m, đường kính ngang ngực khoảng 30-40 cm. Vỏ cây màu xám với nhiều mô xốp hình hột đậu dễ thấy. Cành non màu xanh lục, nhẵn nhụi, trở thành nâu khi già. Cuống lá dài 6-10 mm, với một rãnh ở trên, có khía ngang khi khô, phình to ở gốc và bao bọc chồi dưới cuống có lông; phiến lá hình elip, thuôn, hình trứng hoặc trứng ngược. Hoa đơn độc, mọc từ nách của những vảy lá hình tròn, nơi những chiếc lá già đã rụng, thường đi kèm với cành non; cuống nhỏ dài 20-35 mm, nhẵn; lá đài 3 mỗi hoa, hình tam giác-hình mác; dài khoảng 12 mm, rộng 4 mm, phía gần trục hơi có lông tơ, phía xa trục nhẵn nhụi; cánh hoa 6 mỗi hoa xếp thành 2 vòng, gần bằng nhau, thẳng, dài 6-10 cm, rộng 7-11 mm, mép cánh hơi lộn ngược, nhẵn nhụi, với 3-6 gân chính song song với các mắt lưới; nhị hoa nhiều. Quả gần tròn hoặc thuôn dài, hơi ép lại giữa các hạt, nhẵn nhụi. Ra hoa tháng 4-6, tạo quả tháng 5-9.

Nơi mọc: Nó là loài bản địa khu vực Trung Quốc, Ấn Độ, Myanmar, Việt Nam và có thể có ở Lào, Campuchia.

Hết Họ NA

Nguồn : Wikipedia &  Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...