21 tháng 6 2021

B.541- CÂY ROSEIFLORA

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 Degeneria-roseiflora
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 Degeneriaceae-b91613a3-2e83-4857-b69e-7e08f2fb661-resize-750

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 Bdefa601293515fb2510ef9d8f60744a

B.541- CÂY ROSEIFLORA      

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.541- Cây Roseiflora – Degeneria roseiflora New 

Degeneria roseiflora là một loài thực vật có hoa trong họ Degeneriaceae. Loài này được John M.Mill. mô tả khoa học đầu tiên năm 1988

Một loài thứ hai, D. roseiflora, được mô tả vào năm 1988 trên các đảo khác nhau của Fijian - cụ thể là Vanua Levu và Taveuni. Đây cũng là một loại cây lấy gỗ khá phổ biến, khác với loài đầu tiên ở chỗ có hoa màu đỏ tươi hoặc hồng, quả nhỏ hơn và vỏ có màu khác.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.540- CÂY VITIENSIS

 

II- Họ Degeneriaceae

Họ này được một số ít các nhà thực vật học công nhận, ít nhất là trong vài thập niên đã qua.

Hệ thống APG II năm 2003 (không thay đổi từ hệ thống APG năm 1998), cũng công nhận họ này và gán nó vào trong bộ Magnoliales của nhánh magnoliids. Họ này bao gồm chỉ 1 chi có danh pháp Degeneria với 1-2 loài cây gỗ sinh sống tại Fiji.


TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 CfB2R4iWQAEaIBp?format=jpg&name=small
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 Medium-8161e41d-4f88-4381-aa76-8c09323d2180

B.540- CÂY VITIENSIS        

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

Chi Degeneria

B.540- Cây Vitiensis – Degeneria vitiensis New 

Degeneria vitiensis là một loài thực vật có hoa trong họ Degeneriaceae. Loài này được L.W.Bailey & A.C.Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1942

Degeneria vitiensis, như tên loài đã chỉ ra, được tìm thấy trên Viti Levu , hòn đảo lớn nhất của quần đảo Fijian. Đây là một loại cây tương đối phổ biến, chủ yếu xuất hiện ở các khu rừng nương rẫy trên các sườn núi dốc, và nó đã được sử dụng để lấy gỗ.

Loài hoa khác thường của Degeneria vitiensis, loài đặc hữu của Fiji.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.539- CHINH DẬT MỘC

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 W020180514378602075192

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 55 Morphology-of-Wuodendron-praecox-comb-nov-Polyalthia-litseifolia-A-Trunk-showing

A, Thân cây, vỏ màu xám với các hạt đậu; B, Lá non; C, Cận cảnh bề mặt adaxial của lá tươi, cho thấy các tuyến; D, Cận cảnh bề mặt adaxial của lá khô, cho thấy các tuyến; E, Chồi dưới cực; F, Phần gốc sưng lên của cuống lá bao bọc chồi; G, Cụm hoa và lá mới mọc từ nách lá đã rụng; H, Hoa tách rời, cho thấy ba lá đài, ba cánh hoa ngoài, ba cánh hoa trong và cuống lá; I, Quả non, cho thấy chùm hoa và nhánh con mọc từ cùng một sợi trục; J, Quả trưởng thành; K, Các hạt một lá mầm, cho thấy sự co thắt nhẹ giữa các hạt và nhiều hạt trong một hàng trong một lá đơn; L, Hạt hình trụ, có rãnh chu vi rõ rệt; và mặt cắt dọc của hạt

B.539- CHINH DẬT MỘC         

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

43- Chi Wuodendron:

B.539- Chinh dật mộc - Wuodendron praecox New 

Wuodendron praecox là một loài thực vật thuộc chi Stenanona, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae.

Mô tả: Cây gỗ lớn, lá sớm rụng, cao 15-40 m, đường kính ngang ngực khoảng 30-40 cm. Vỏ cây màu xám với nhiều mô xốp hình hột đậu dễ thấy. Cành non màu xanh lục, nhẵn nhụi, trở thành nâu khi già. Cuống lá dài 6-10 mm, với một rãnh ở trên, có khía ngang khi khô, phình to ở gốc và bao bọc chồi dưới cuống có lông; phiến lá hình elip, thuôn, hình trứng hoặc trứng ngược. Hoa đơn độc, mọc từ nách của những vảy lá hình tròn, nơi những chiếc lá già đã rụng, thường đi kèm với cành non; cuống nhỏ dài 20-35 mm, nhẵn; lá đài 3 mỗi hoa, hình tam giác-hình mác; dài khoảng 12 mm, rộng 4 mm, phía gần trục hơi có lông tơ, phía xa trục nhẵn nhụi; cánh hoa 6 mỗi hoa xếp thành 2 vòng, gần bằng nhau, thẳng, dài 6-10 cm, rộng 7-11 mm, mép cánh hơi lộn ngược, nhẵn nhụi, với 3-6 gân chính song song với các mắt lưới; nhị hoa nhiều. Quả gần tròn hoặc thuôn dài, hơi ép lại giữa các hạt, nhẵn nhụi. Ra hoa tháng 4-6, tạo quả tháng 5-9.

Nơi mọc: Nó là loài bản địa khu vực Trung Quốc, Ấn Độ, Myanmar, Việt Nam và có thể có ở Lào, Campuchia.

Hết Họ NA

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.538- CÂY FLORULENTA

A, Một nhánh, thể hiện cụm hoa mọc đối ở lá chỉ có một hoa; cũng cho thấy các cánh hoa bên ngoài ngắn hơn (biểu thị bằng mũi tên) và các cánh hoa bên trong dài hơn. B, Một cành có hoa trưởng thành chuyển sang màu trắng, cho thấy các cánh hoa bên ngoài ngắn hơn (phản xạ; chỉ ra bằng mũi tên) và các cánh hoa bên trong dài hơn; cũng cho thấy những đường gân lá có màu sắc rực rỡ với các gân cấp ba nối tiếp nhau, đỉnh nhọn, và các gân phụ gây ấn tượng mạnh. C, Nụ hoa, biểu hiện hai lá bắc ở gốc có cuống. D, Chồi hoa tách rời, biểu hiện mô tuyến (biểu thị bằng mũi tên) ở gốc cánh hoa trong. e, Quả có dây con đơn bội. F, Một khối đơn, cho thấy bề mặt xanh tươi. g, Hạt hình cầu nhỏ, H, Mặt cắt ngang của hạt. 

B.538- CÂY FLORULENTA        

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

42- Chi Wangia:

B.538- Cây FlorulentaWangia florulenta New 

Wangia florulenta là loài thực vật có hoa thuộc chi Wangia, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae.

Nơi mọc: Các khu rừng trên sườn dốc, ở cao độ 1.100-1.400 m tại tây và nam tỉnh Vân Nam, Trung Quốc

Mô tả: Cây bụi cao khoảng 2 m. Cành non có lông tơ, trở thành nhẵn nhụi khi già. Cuống lá 2–4 mm, có lông tơ; phiến lá thuôn dài tới hình mũi mác, có màng, phía xa trục có lông măng, phía gần trục nhẵn nhụi. Các cụm hoa mọc đối lá, 1 hoa. Hoa đường kính khoảng 0,4 cm. Cuống hoa 1–10 mm, có lông tơ; lá bắc con 2 ở giữa cuống hoa, hình trứng-hình mũi mác, có lông tơ phía xa trục, nhẵn nhụi phía gần trục. Lá đài hình trứng, bên ngoài có lông tơ, bên trong nhẵn nhụi. Cánh hoa màu lục ánh vàng; cánh hoa bên ngoài hình trứng-hình mũi mác, lõm, phía ngoài có lông tơ, phía trong nhẵn nhụi; các cánh hoa bên trong hình trứng, phẳng. Nhị hoa hình nêm, khoảng 0,5 mm; các mô liên kết xét cụt ở định, có lông măng. Lá noãn khoảng 7, thuôn dài, khoảng 0,8 mm, nhẵn nhụi; noãn 1 trên mỗi lá noãn, ở gốc. Cuống quả 1-1,5 cm; cuống đơn quả 3–5 mm, có lông tơ; đơn quả đến 7, màu đỏ, hình tròn, nhẵn nhụi. Ra hoa tháng 12 đến tháng 2, tạo quả tháng 6 đến tháng 8

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.537- CÂY RUBRA

A Nơi sống B Cành có hoa (nhìn trực diện) C Cành có hoa (nhìn trực diện) D Hoa đực (nhìn trực diện) E Chồi hoa (nhìn bên) F Hoa cái (nhìn trực diện) G Hoa (Lá bắc G1; Lá đài G2; Mặt ngoài G3 cánh hoa; G4 Cánh hoa trong; G5 Androphore) H Quả

B.537- CÂY RUBRA        

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.537- Cây RubraTrivalvaria rubra New 

Trivalvaria rubralà loài thực vật có hoa thuộc chi Trivalvaria, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.535- RAN RỪNG

 Trivalvaria costata_花卉图片网

B.535- RAN RỪNG         

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

41- Chi Trivalvaria:

B.535- Ran rừng – Trivalvaria costata New

Trivalvaria costata là loài thực vật có hoa thuộc chi Trivalvaria, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae.

Mô tả: Cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ, cao đến 5 m. Các cành có lông tơ từ dày đặc đến rất thưa thớt khi còn non, nhẵn nhụi. Cuống lá 2-10 mm, từ có lông tơ dày dặc đến nhẵn nhụi; phiến lá hình trứng ngược đến hình elip, có màng đến giống da mỏng, phía xa trục có lông tơ từ thưa thớt đến dày dặc, phía gần trục nhẵn nhụi hoặc hiếm khi có lông tơ, đáy hình nêm đến thuôn tròn nhiều hay ít, gân giữa dẹp gần trục, các gân bên phía gần trục mờ nhạt đến không rõ ràng. Cụm hoa mọc ở ngoài nách lá hoặc đôi khi mọc đối lá, hiếm khi từ các cành già, thường trên trục gỗ có vết vảy của các hoa trước đó, kiểu 1 hoặc 2 hoa; lá bắc 1 hoặc 2, hình tam giác đến hình trứng. Hoa đa tạp (đực và lưỡng tính). Lá đài hình tam giác đến hình trứng rất rộng, bên ngoài có lông tơ dày dặc, đỉnh nhọn đến tròn. Cánh hoa màu trắng đến màu vàng nhạt bẩn, xếp lợp, hình mũi mác hay mác ngược, tỏa rộng, mé ngoài có lông tơ, mé trong nhẵn nhụi; các cánh hoa bên trong hình trứng ngược đến hình mũi mác. Hoa đực: đế hoa hình nón; nhị hoa nhiều, nhẵn nhụi hoặc lông măng dày đặc. Hoa lưỡng tính: đế hoa hình trụ; nhị hoa nhiều; lá noãn 2-10, rậm lông; nhụy hoa có lông tơ, quả chín màu đỏ.

Nơi mọc: Loài này có ở quần đảo Andaman, Bangladesh, Hải Nam, Lào, Malaysia bán đảo, Myanmar, quần đảo Nicobar, Thái Lan, Việt Nam.

Các tên gọi trong tiếng Việt có: ran rừng, nhọc đen, lèo heo, quần đầu ít tâm bì.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.534- CÂY HAHNIANA

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 54 Tridimeris_chiapensis-novataxa_2016-Escobar-Castellanos_et_Ortiz-Rodr_i

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 54 913eba23b4ece8322089cfdaa22d8ef9

B.534- CÂY HAHNIANA        

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

40- Chi Tridimeris:

B.534- Cây HahnianaTridimeris hahniana New 

Tridimeris hahniana là loài thực vật có hoa thuộc chi Tridimeris, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae. Loài này được Baill. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1869.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...