19 tháng 6 2021

B.519- CÂY LAURINA

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 53 420px-Sageraea_laurifolia_%288256320063%29

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 53 B62d9c249614c29b40478feffac515c6

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 53 3a64c4fbd973ab0458858041293bc1ee

B.519- CÂY LAURINA        

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.519- Cây Laurina – Sageraea laurina New

Sageraea laurina là loài thực vật có hoa thuộc chi Sageraea, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae.

Đây là loài đặc hữu của Ấn Độ (Tamil Nadu, Kerala, Karnataka)

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.518- CÂY LANCEOLATA

B.518- CÂY LANCEOLATA        

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.518- Cây Lanceolata  - Sageraea lanceolata New

Sageraea lanceolata là loài thực vật có hoa thuộc chi Sageraea, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae.

Loài này được Friedrich Anton Wilhelm Miquel miêu tả khoa học đầu tiên năm 1865.

Loài này có ở Borneo, Malaysia bán đảo, Philippines.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.517- SANG MÂY

 

B.517- SANG MÂY        

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

36- Chi Sageraea:

B.517- Săng mây - Sageraea elliptica New

Sageraea elliptica là loài thực vật có hoa thuộc chi Sageraea, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae.

Mô tả: Cây gỗ cao 10-15 m, vỏ thân bong mảng; tán lá rủ xuống, nhánh non có lông thưa. Phiến lá hình bầu dục thuôn, kích thước 20-30x4-8 cm, nhẵn, đầu có mũi dài, gốc tròn; có 12-16 đôi gân bên; cuống lá dài 3-6 mm. Hoa mọc ở trên thân già, mọc đơn độc hay 2-3 cái; cuống hoa dài 7 mm; lá đài gần hình tròn, màu xanh, có lông ở mép; cánh hoa xếp lợp, to hơn lá đài, mặt ngoài sần sùi; nhị có 12-15 chiếc. Bầu nhẵn, có 5-9 lá noãn. Quả gồm nhiều quả nhỏ, hình cầu hay trứng, đường kính 1,5-2cm. Hạt 4-6, xếp 2 hàng.

Mùa hoa tháng 2-4, mùa quả tháng 7-9.

Nơi mọc: Đồng Nai. Thế giới : Quần đảo Andaman, Campuchia, Malaysia, Myanmar.

Công dụng: Gỗ dùng trong xây dựng, làm nhà, làm cán công cụ.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.516- GIẢ BỒ ĐÔNG DƯƠNG

 

B.516- GIẢ BỒ ĐÔNG DƯƠNG      

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.516- Giả bồ Đông Dương - Pseuduvaria trimera New

Giả bồ Đông Dương - Pseuduvaria trimera là loài thực vật có hoa thuộc chi Giả bồ Pseuduvaria, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae. Loài này được William Grant Craib mô tả khoa học đầu tiên năm 1913 dưới danh pháp Mitrephora trimera.

Năm 1938 Elmer Drew Merrill mô tả loài Pseuduvaria indochinensis.

Rà soát năm 2006 của Yvonne C. F. Su và Richard M. K. Saunders thấy rằng chúng chỉ là một loài và đổi danh pháp thành Pseuduvaria trimera.

Phân bố : Loài này có ở Myanmar, Thái Lan và Việt Nam.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.515- GIẢ BỒ SETOSA

 Pseuduvaria setosa | World Annonaceae

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 52 H7X_SSyI_xk9-v1nuZ0G0oybd-1CuyGdExphmDNU50tttutK27zCZE7GEl7WOopADjEFrfbim9oM_5AICFubi4SgGhDBS2povTBQot1aA3Sp-waLSOj8tpY8foo6jVClzgBZt6J1Y-OniFWHQcS2--arw6as22cmZgLrAembX2ntz-xfarZL5isE-tFIJ2UfiNO4zgx7OUFknlx0bmLR1V9CNg

B.515- GIẢ BỒ SETOSA        

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.515- Giả bồ Setosa – Pseuduvaria setosa New

Pseuduvaria setosa là loài thực vật có hoa thuộc chi Giả bồ Pseuduvaria, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae.

Loài này được George King miêu tả khoa học đầu tiên năm 1892 dưới danh pháp Orophea setosa. Năm 1953 James Sinclair chuyển nó sang chi Pseuduvaria.

Phân bố : Loài này có ở Malaysia bán đảo.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.514- GIẢ BỒ MACROCARPA

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 52 Bonellia-macrocarpa-subsp-panamensis-380x760
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 52 Mucuna-macrocarpa-380x760

B.514- GIẢ BỒ MACROCARPA        

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.514- Giả bồ Macrocarpa – Pseuduvaria macrocarpa New

Pseuduvaria macrocarpa là loài thực vật có hoa thuộc

chi Giả bồ Pseuduvaria, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae.  Loài này được William Burck miêu tả khoa học đầu tiên năm 1911 dưới danh pháp Meiogyne macrocarpa.

Năm 1912 Friedrich Ludwig Emil Diels mô tả loài Mitrephora versteegii. Năm 1915 Elmer Drew Merrill chuyển nó sang chi Pseuduvaria.

Rà soát năm 2006 của Yvonne C. F. Su và Richard M. K. Saunders thấy rằng chúng chỉ là một loài và đổi danh pháp thành Pseuduvaria macrocarpa.

Loài này có triong khu vực từ Maluku đến New Guinea

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.513- GIẢ BỒ KHAOSOKENSIS

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 52 Pseuduvaria_khaosokensis-novataxa_2020-Yoosukkee_et_Chaowasku

B.513- GIẢ BỒ KHAOSOKENSIS       

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.513- Giả bồ KhaosokensisPseuduvaria khaosokensis New

Pseuduvaria khaosokensis là loài thực vật có hoa thuộc chi Giả bồ Pseuduvaria, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae.

Pseuduvaria khaosokensis, một loài mới từ tỉnh Surat Thani, miền nam Thái Lan, được mô tả và minh họa, đưa vào đã đặt loài mới vào nhóm chị em với P. setosa, các loài phổ biến xuất hiện ở tây nam và nam Thái Lan, cũng như ở bán đảo Malaysia. Hai loài chủ yếu được phân biệt với nhau bởi sự khác biệt về đài hoa trên cành non và mép lá, chiều dài cuống lá, gốc lá, hình dạng của các tuyến cánh hoa bên trong, số lượng nhị hoa trên mỗi hoa đực, hình dạng và bề mặt lá đơn.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...