19 tháng 6 2021

B.512- GIẢ BỒ FROGGATTII

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 52 2230963

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 52 41030792722_ba1f034f2b_b

B.512- GIẢ BỒ FROGGATTII       

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

35- Chi Giả bồ Pseuduvaria

B.512- Giả bồ Froggattii – Pseuduvaria froggattii New

Pseuduvaria froggattii là loài thực vật có hoa thuộc

chi Giả bồ Pseuduvaria, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae. Loài này được Ferdinand von Mueller miêu tả khoa học đầu tiên năm 1882 dưới danh pháp Mitrephora froggattii. Năm 1986 L. W. Jessup chuyển nó sang chi Pseuduvaria. Loài này có ở Queensland, Australia.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.511- BỒ BỐT HẠT ĐẬU

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 52 7Ut10pcS6fBjEMtXJP5bX2RVfIQLZdGwUHhgB6WpzTtO9CHlYBEXQWOUaGxlpeQgI8r3UURWf1zZ7fH--DuLBImFsaYayy8U28q4n7NS3ca9ZPkgZRC-wSJeo9Vyc5KuLJmqy1-MrmjAnpjgD-K4sQNILmBcSM5q2ojRoOrzqgj_mzpwdB25eXUKyTS7rQTx8Im7tKo0cw
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 52 Z

B.511- BỒ BỐT HẠT ĐẬU        

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.511- Bồ bốt hạt đậu - Popowia pisocarpa New

Popowia pisocarpa là loài thực vật có hoa thuộc chi Bồ bốt Popowia, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae.

Loài này được Carl Ludwig Blume công bố mô tả khoa học hợp lệ đầu tiên năm 1830 dưới danh pháp Bocagea pisocarpa, dựa trên mô tả của chính ông năm 1825 dưới danh pháp Guatteria pisocarpa. Năm 1839 Stephan Ladislaus Endlicher chuyển nó sang chi Popowia, Năm 1842 Guilielmo Gerardo Walpers công bố danh pháp này tại trang 74 Quyển 1 sách Repertorium Botanices Systematicae của ông. Nó là loài điển hình của chi Popowia.

Loài này có tại Borneo, Java, Malaysia bán đảo, Myanmar, Philippines, Sulawesi, Sumatra, Thái Lan và Việt Nam.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.510- BỒ BỐT BEDDOMEANA

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 52 Be5fc8fa927d8c2b2b9e54bf70dfe7f9

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 52 Af6aa28c5d47c199bf71a9c9cf6b23ad

B.510- BỒ BỐT BEDDOMEANA       

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

34- Chi Bồ bốt Popowia:

B.510- Bồ bốt Beddomeana – Popowia beddomeana

Popowia beddomeana là loài thực vật có hoa thuộc chi Bồ bốt Popowia, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae. Nó là loài đặc hữu của Ấn Độ.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.509- NHỌC YINGJIANGENSIS

 

PDF) Polyalthia yingjiangensis sp. nov (Annonaceae) from the China/Myanmar  border

B.509- NHỌC YINGJIANGENSIS       

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.509- Nhọc Yingjiangensis – Polyalthia yingjiangensis New

Polyalthia yingjiangensis là loài thực vật có hoa thuộc chi Nhọc Polyalthia, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae.

Polyalthia yingjiangensis sp. nov. được mô tả từ biên giới Trung Quốc / Myanmar. Nó khác biệt ở chỗ có các cánh hoa bên ngoài ngắn hơn nhiều so với các cánh hoa bên trong và có một cuống rất dài. Nó tương tự nhất với P. miliusoides I.M. Turner, nhưng khác ở chỗ có các phần bao hoa có mặt thẳng và hình lưỡi liềm, các cuống dậy thì dày hơn và thưa thớt hơn, cũng như các đốt sống đơn màu và sẫm màu hơn.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.508- NHỌC XANTHOCARPA

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 52 P039028

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 52 P013008
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 52 P013007

B.508- NHỌC XANTHOCARPA       

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.508- Nhọc Xanthocarpa – Polyalthia xanthocarpa New

Polyalthia xanthocarpa là loài thực vật có hoa thuộc chi Nhọc Polyalthia, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae.

Mô tả: Thường có hoa và quả dạng cây bụi cao khoảng 1,5-3 m. Phiến lá khoảng 18-24 x 5-6 cm, cuống lá dài khoảng 0,4-0,5 cm. Phần gốc của phiến lá hình sợi và không đối xứng. Các gân bên nổi rõ hơn ở mặt dưới của phiến lá và tạo thành các vòng rõ ràng bên trong mép phiến. Mặt trên của phiến lá hình cung giữa các gân bên. Hoa khoảng 10-11 mm. Đài hoa ngắn, hình tam giác, khoảng 2 x 3 mm. Cánh hoa lưỡng hình. Cánh hoa ngoài hình tam giác, khoảng 6 x 5 mm, xòe ra, không dính vào nhau. Các cánh hoa bên trong khoảng 7 x 3-4 mm, hợp nhất, tạo thành một vòm bao quanh buồng trứng và nhị hoa và tách ra khỏi nhau sau bao. Quả noãn hình trứng, mỗi hoa có tới 10 cái, mỗi lá noãn có kích thước 20 x 14 mm.

Nơi mọc: Đặc hữu của NEQ, chỉ được biết đến từ các lưu vực Cooper, Noah và Oliver Creek, Cape Tribulation và có lẽ là các khu vực Vịnh Cedar. Biên độ địa hình khá nhỏ, từ gần mực nước biển đến 540 m. Mọc như một loại cây bí ẩn trong rừng mưa nhiệt đới và đất thấp không bị xáo trộn.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.507- NGẪN CHÀY

 

http://www.botanyvn.com/LoadImage.asp?fn=\Species\P\Polyalthia\Polyalthia%20thorelii\leo%20heo%201.jpg

B.507- NGẪN CHÀY        

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.507- Ngẫn chày – Polyalthia thorelii New

Polyalthia thorelii là loài thực vật có hoa thuộc chi Nhọc Polyalthia, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae.

Mô tả: Cây gỗ lớn, cao 25-30m, có nhiều nhánh mảnh, với các sẹo lá hình móng ngựa. Lá dai bầu dục hay xoan, tròn ở gốc, hơi thon hẹp ở chóp thành mũi nhọn ngắn, tù, dài 20cm, rộng 7-9cm, rất nhẵn. Cuống hoa phân nhánh từ gốc và chia thành xim hai ngả. Các lá đài và cánh hoa đều có lông. Lá noãn chín dạng trứng ở trên một cuống quả khá bậm, hơi ngắn hơn chúng.

Quả chín màu vàng. Hoa tháng 3-5, quả 7-12.

Nơi mọc: Loài phân bố ở Lào, Campuchia và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở Quảng Ninh, Hà Tây, Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh.

Công dụng: Được dùng chữa các rối loạn của dạ dày

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.506- NHỌC SUBEROSA

 


TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 51 S02_0667
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 51 21187447-polyalthia-suberosa-locally-known-as-kauaduli-in-bangladesh

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 51 B85713e188a9857be6b20a537147ea52

B.506- NHỌC SUBEROSA       

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.506- Nhọc Suberosa – Polyalthia suberosa New

Polyalthia suberosa là loài thực vật có hoa thuộc chi Nhọc Polyalthia, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae. Loài này được (Roxb.) Thwaites miêu tả khoa học đầu tiên năm 1864.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...