18 tháng 6 2021

B.505- NHỌC STENOPETALA

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 51 32

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 51 12922708474_766fc3e67b_b

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 51 10953028_1057229290969424_2339911268395940215_o.jpg?_nc_cat=102&ccb=1-3&_nc_sid=730e14&_nc_ohc=2VW2w5xR9PAAX-6uA_F&_nc_ht=scontent-hkg4-1

B.505- NHỌC STENOPETALA       

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.505- Nhọc Stenopetala – Polyalthia stenopetala New

Polyalthia stenopetala là loài thực vật có hoa thuộc chi Nhọc Polyalthia, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae. Loài này được (Hook. f. & Thomson) Ridl. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1917.

Polyalthia stenopetala (Annonaceae) là một loại cây bụi hoặc cây mảnh mai nhỏ cao đến 10 m. Đây là một loài cây rừng ở vùng đất thấp, phổ biến trên khắp Bán đảo Malaysia, ngoại trừ Perlis và Pulau Pinang. Vỏ bên trong thường có màu nâu với các vệt nhạt hoặc hình nêm, có mùi giống mùi gừng. Những bông hoa mọc ra từ thân chính, một thuật ngữ được gọi là "súp lơ", màu hồng cá hồi với những cánh hoa tuyến tính hẹp rủ xuống. Quả có màu đỏ đậm bóng với một hạt, dẹt và hình vuông sẽ chuyển sang màu đen khi chín. Polyalthia stenopetala được biết đến tại địa phương với tên gọi địa phương là jambul cicit. Loài cây này có thể chịu nắng đầy đủ với tán lá trưởng thành màu xanh lá cây và lá non màu đỏ nổi bật nên rất thích hợp để trồng trang trí đô thị. Cây có vẻ ngoài tuyệt vời này có thể được nhìn thấy tại Vườn bách thảo Kepong, FRIM.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.504- QUẦN ĐẦU KHỈ

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 51 360px-Sapling_Polyalthia_simiarum_P1140216_01

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 51 640px-Polyalthia_simiarum_seeds_dispersed_by_civets_in_Pakke_Tiger_Reserve%2C_India

B.504- QUẦN ĐẦU KHỈ        

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.504- Quần dầu khỉ - Polyalthia simiarum New

Polyalthia simiarum là loài thực vật có hoa thuộc chi Nhọc Polyalthia, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae.

Quần dầu khỉ, chỉ mọc ở Đồng Nai (Biên Hoà) có vỏ được sử dụng ở Ấn Độ làm thuốc trị bò cạp đốt.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.503- NHỌC SESSILIFLORA

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 51 2231163

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 51 2231164

B.503- NHỌC SESSILIFLORA       

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.503- Nhọc Sessiliflora – Polyalthia sessiliflora New

Polyalthia sessiliflora là loài thực vật có hoa thuộc chi Nhọc Polyalthia, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae.

Mô tả: Thường có hoa và quả dưới dạng cây bụi cao khoảng 1-4 m. Vỏ cành chắc và xơ khi tước. Chồi non có phủ lông màu nâu hoặc vàng Mặt trên của phiến lá hình cung giữa các gân bên. Hoa khoảng 8-11 mm. Buồng trứng có nhiều lông, phủ một lớp lông tơ màu vàng đồng. Quả khoảng 19 x 13 mm. Hạt khoảng 9 x 8 mm. Phôi dài khoảng 1 mm. Thời gian nảy mầm của hạt 138 đến 203 ngày.

Nơi mọc: Loài đặc hữu của NEQ, chỉ được biết đến từ một số địa phương trên Atherton Tableland. Độ cao từ 700-1300 m. Mọc như một loại cây bụi thấp trong rừng mưa nhiệt đới phát triển tốt, phổ biến hơn trên các loại đất có nguồn gốc từ bazan dạng thấu kính.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.502- NHỌC PERSICIFOLIA

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 51 F3cbedb2f13a569a2a552f39318a9720
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 51 91568c6efc6c57c2052e67e19611218d

B.502- NHỌC PERSICIFOLIA       

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.502- Nhọc Persicifolia – Polyalthia persicifolia New

Polyalthia persicifolia là loài thực vật có hoa thuộc chi Nhọc Polyalthia, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.501- NHỌC PARVIFLORA

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 51 Polyalthia_parviflora

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 51 Polyalthia_parviflora3

B.501- NHỌC PARVIFLORA       

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.501- Nhọc Parviflora – Polyalthia parviflora New

Polyalthia parviflora là loài thực vật có hoa thuộc chi Nhọc Polyalthia, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.500- NHỌC OBLIQUA

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 51 12232146513_9ebd0c4842_b

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 51 12232512376_7a0e5a3e07_b

B.500- NHỌC OBLIQUA       

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.500- Nhọc Obliqua – Polyalthia obliqua New

Polyalthia obliqua là loài thực vật có hoa thuộc chi Nhọc Polyalthia, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae. Loài này được Hook. f. & Thomson miêu tả khoa học đầu tiên năm 1855.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.499- NHỌC ĐEN

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 51 2833

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 51 2-131110224SB91

B.499- NHỌC ĐEN       

(Không có Thơ)

Sưu tập : 

B.499- Nhọc đen – Polyalthia nemoralis New

Polyalthia nemoralis là loài thực vật có hoa thuộc chi Nhọc Polyalthia, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae.

Mô tả: Cây nhỡ, cao 1-4m, cành vặn vẹo lúc còn non, có lông sát. Lá mọc so le, hình mác, gốc nhọn, đầu tù, dài 9-18cm, không lông, gân phụ 9-11 cặp; cuống dài 5mm. Hoa nhỏ màu trắng, rộng cỡ 1cm, ở khoảng giữa hai lá, cuống ngắn. Quả tròn tròn, đường kính 5cm, nhẵn, màu đỏ, chứa một hạt.

Ra hoa tháng 4-7, kết quả tháng 7-12.

Nơi mọc: Loài phân bố ở Trung Quốc, Việt Nam. Cây mọc ở rừng ẩm vùng núi và vùng trung du, mọc nhiều ở Lạng Sơn, Bắc Thái, Hà Bắc, Vĩnh Phú, Hà Tây tới Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế. Thu hái rễ quanh năm, rửa sạch, thái phiến, phơi khô dùng dần.

Công dụng: Ở Trung Quốc, rễ được dùng trị: 1. Viêm dạ dày mạn tính, tỳ vị suy nhược, ăn uống không tiêu; 2. Chân tay yếu mỏi, di tinh. Liều dùng: 20-40g rễ khô sắc nước uống; thường phối hợp với các vị thuốc khác.

Nguồn : Wikipedia &  Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...