15 tháng 6 2021

B.453- CÂY SCLEROPHYLLUM

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 46 Polyalthia_sclerophylla7MKh

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 46 Polyalthia_sclerophylla16MKh

B.453- CÂY SCLEROPHYLLUM    

(Không có Thơ)

 

Sưu tập : 

 

B.453- Cây Sclerophyllum – Monoon sclerophyllum New

 

Monoon sclerophyllum là loài thực vật có hoa thuộc chi Monoon, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae.

 

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.452- CÂY PATINATUM

 

B.452- CÂY PATINATUM    

(Không có Thơ)

 

Sưu tập : 

 

B.452- Cây Patinatum – Monoon patinatum New

 

Monoon patinatum là loài thực vật có hoa thuộc chi Monoon, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae.

 

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.451- CÂY MICHAELII



B.451- CÂY MICHAELII     

(Không có Thơ)

 

Sưu tập : 

 

B.451- Cây Michaelii – Monoon michaelii New

 

Monoon michaelii là loài thực vật có hoa thuộc chi Monoon, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae.

Mô tả: Thân cây sẫm màu đến đỏ cam. Phiến lá khoảng 8-13 x 3,5-5,5 cm. Vỏ cành chắc và xơ khi tước. Các thùy đài hoa hình tam giác, dài khoảng 1-2 mm. Cánh hoa bên trong lớn hơn bên ngoài. Nhị hoa khoảng 60. Buồng trứng khoảng 20 cái, một lá noãn trên quả thể. Thời gian nảy mầm của hạt 40 đến 122 ngày.

Nơi mọc: Đặc hữu của NEQ, chỉ giới hạn ở khu vực xung quanh dãy Bellenden Ker và Mt Bartle Frere trên lưu vực của các sông Mulgrave, Russell, Bắc và Nam Johnstone. Độ cao từ gần mực nước biển đến 750 m. Thường mọc ở rừng mưa đất thấp nhưng lên đến rìa của Atherton Tableland.

Công dụng: Sản xuất gỗ đa dụng hữu ích. Khối lượng riêng của gỗ 0,62.

 

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.450- HUYỀN DIỆP

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 45 800px-Polyalthia_longifolia_var_pendula_-_leaves_and_top_of_tree

Enlarge this image Click to see fullsize
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 45 800px-Gardenology.org-IMG_8076_qsbg11mar

B.450- HUYỀN DIỆP    

(Không có Thơ)

 

Sưu tập : 

 

B.450- Huyền diệp – Monoon longifolium New

 

Huyền diệp hay hoàng nam (Monoon longifolium) là loài thực vật có hoa thuộc chi Monoon, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae. Loài này được Pierre Sonnerat miêu tả khoa học đầu tiên năm 1782 dưới danh pháp Uvaria longifolia. Năm 1864, George Henry Kendrick Thwaites chuyển nó sang chi Polyalthia. Năm 2012, Bine Xue et al. chuyển nó sang chi Monoon.

Loài này là bản địa Ấn Độ và Sri Lanka. Nó được du nhập vào làm vườn tại nhiều quốc gia nhiệt đới trên khắp thế giới. Chẳng hạn, nó được trồng rộng khắp tại nhiều nơi ở Jakarta (Indonesia) và quốc đảo Caribe là Trinidad và Tobago. Tại VIệt Nam, nó được du nhập gần đây và những người làm vườn gọi nó là huyền diệp hay hoàng nam.

 

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.449- CÂY LATERIFLORUM

 

TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 45 9891605113_2d386e66e8_b
TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 45 9225ffd5-60ac-7ea5-8cd9-204d0019bf6d

B.449- CÂY LATERIFLORUM    

(Không có Thơ)

 

Sưu tập : 

 

B.449- Cây Lateriflorum – Monoon lateriflorum New

 

Monoon lateriflorum là loài thực vật có hoa điển hình của chi Monoon, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae.  Loài này được Carl Ludwig Blume mô tả khoa học đầu tiên năm 1825 dưới danh pháp Guatteria lateriflora. Năm 1865, Friedrich Anton Wilhelm Miquel chuyển nó sang chi Monoon. Năm 1874, Wilhelm Sulpiz Kurz chuyển nó sang chi Polyalthia, và nó được đặt tại chi này đến năm 2012, khi Bine Xue et al. phục hồi chi Monoon và chuyển nó sang chi này.

 

Nguồn : Wikipedia &  Internet

B.448- MA TRINH



 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

B.448- MA TRINH     

(Không có Thơ)

 

Sưu tập : 

 

B.448- Ma trinh, Mã trình, nhọc lá dài - Monoon jucundum New

 

Monoon jucundum là loài thực vật có hoa thuộc chi Monoon, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae.

Tên khoa học: Monoon jucundum B. Xue & R.M.K.Saunders Wong: ANNONACEAE Cây sống lâu năm, cao 10-15 m, tán, hình cầu, phân nhánh nhiều và mọc song song với mặt đất, lá đơn, mọc so le, hình trứng thuôn dài. Ra hoa từng chùm từ 1-4 bông trên các cành già phía trên vết bệnh ở lá, kích thước hoa 3-4 cm., Mùi thơm nhẹ, hoa mềm màu xanh lục. Khi nở rộ, nó chuyển sang màu vàng sẫm. Các cánh hoa được xếp thành hai lớp. Các cánh hoa bên ngoài hẹp hơn và ngắn hơn một chút so với cánh bên trong. Ra hoa vào khoảng tháng 1 - 3 nhưng tác giả thấy ra hoa vào cuối tháng 6. Quả thành từng nhóm 25-40 quả, quả hình bầu dục, da nhẵn, quả màu đỏ, có một hạt. Chi này được tách ra từ chi Polyalthia và kết hợp chi Enicosanthum thành cùng một chi. Ở Thái Lan, hơn 10 loài đã được tìm thấy. Đối với loài này, nó được tìm thấy trong các khu rừng thường xanh ở độ cao 100-500 mét so với mực nước biển ở khu vực Đông và Nam Họ Monoon có nguồn gốc từ hai từ tiếng Hy Lạp monos, có nghĩa là một, và oon, có nghĩa là trứng, có nghĩa là "mỗi lá noãn có một quả trứng." lan rộng ở Thái Lan, Campuchia và Việt Nam.

 

Nguồn : Wikipedia &  Internet

 

 

B.447- CÂY HOOKERIANUM

 




TÌNH YÊU CÂY CỎ  - Page 45 Monoon_hookerianum_7_MKh

B.447- CÂY HOOKERIANUM    

(Không có Thơ)

 

Sưu tập : 

 

B.447- Cây Hookerianum – Monoon hookerianum New

 

Monoon hookerianum là loài thực vật có hoa thuộc chi Monoon, Tông Miliuseae, Phân họ Malmeoideae, họ Na Annonaceae. Loài này được George King mô tả lần đầu tiên năm 1892 dưới danh pháp Polyalthia hookeriana. Năm 2012, Bine Xue et al. chuyển nó sang chi Monoon.

 

Nguồn : Wikipedia &  Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...