B.299- BÙ DẺ VERSICOLOR
(Không có Thơ)
Sưu tập :
B.299- Bù dẻ Versicolor – Uvaria versicolor New
Uvaria versicolor là loài thực vật có hoa thuộc chi Uvaria, Tông Uvarieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae.
Nguồn : Wikipedia & Internet
Blogger của Bùi Xuân Phượng - Một lão nông dân sinh năm 1938 yêu thơ, yêu thiên nhiên... - Địa chỉ: thôn Bình Phiên, xã Ngọc Liên, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. - Email: buixuanphuong09@gmail.com : buixuanphuong09@yahoo.com.vn
B.299- BÙ DẺ VERSICOLOR
(Không có Thơ)
Sưu tập :
B.299- Bù dẻ Versicolor – Uvaria versicolor New
Uvaria versicolor là loài thực vật có hoa thuộc chi Uvaria, Tông Uvarieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae.
Nguồn : Wikipedia & Internet
B.298- BÙ DẺ HOA ĐỎ
Bù dẻ hoa em đỏ sắc màu
Lông mềm, hoa đẹp lại thơm lâu
Ong vờn bướm giỡn nhiều thơ mộng
Đem cái Xuân tình đến với nhau.
BXP 18.8.2017
Sưu tập :
B.298- Bù dẻ, Bù dẻ hoa đỏ, Bồ quả hoe, Dây dũ dẻ - Uvaria rufa Đst
Mô tả: Dây leo có thể lên rất cao. Lá thuôn, tròn hay hình tim ở gốc, có mũi ngắn, ráp ở mặt trên do có nhiều lông hình sao ngắn; mịn ở mặt dưới vì có lông mềm màu hung. Hoa đỏ, xếp 1-2 cái ở trên các trục. Quả đại chín có cuống dài, hình trụ, vặn, hơi có lông nhung. Hạt 17, xếp hai dây, màu nâu nâu.
Nơi mọc: Gặp nhiều ở miền Nam nước ta, trong các rừng còi và rừng thưa đến 700m từ Quảng Nam - Đà Nẵng qua các tỉnh Tây Nguyên đến Tây Ninh, Đồng Nai.
Công dụng: Quả ăn được, có vị chua. Hoa rất thơm. Rễ cũng được dùng nấu nước cho phụ nữ sinh đẻ uống như là thuốc bổ dưỡng để hồi phục sức khoẻ.
Nguồn : Wikipedia & Internet
B.297- BÙ DẺ TRƯỜN
Lá dài đen bóng sắc oliu
Sáu cánh hoa tươi rạng nắng chiều
Chữa bệnh cho người tâm hỉ hả
Với chàng son sắt một tình yêu
BXP 18.8.2017
Sưu tập :
B.296- Bù dẻ trườn,Bồ quả trái nhỏ - Uvaria microcarpa Đst
Mô tả: Cây gỗ nhỏ mọc trườn, nhánh già đen, nhánh non đầy lông vàng. Lá có phiến dài 10-15cm, bóng, mặt trên màu ôliu đậm, gân phụ mảnh; cuống có lông mịn. Hoa 1-2 cái ngoài nách; cuống vào cỡ 1cm; lá đài có lông hình sao, dính nhau ở gốc; cánh hoa 6, bằng nhau, to bằng 3 lá đài; nhị lép ở lớp ngoài; lá noãn có lông hình sao. Quả có cuống, hạt 17. Hoa tháng 5-7.
Nơi mọc:Ở nước ta, cây mọc từ Lạng Sơn, Quảng Ninh, Vĩnh Phú, Bắc Thái, Hà Bắc, Hà Tây, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế đến Gia Lai, Đắc Lắc, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang
Công dụng: Vị đắng, ngọt, tính hơi ấm. Dùng trị: Tiêu hóa kém, đầy bụng, ỉa chảy. Đòn ngã bị thương, đau lưng.
Nguồn : Wikipedia & Internet
B.296- BÙ DẺ HOA NHỎ
(Không có Thơ)
Sưu tập :
B.296- Bù dẻ hoa nhỏ, Kỳ hương - Uvaria micranthaNew
Mô tả: Dây leo 5-6m. Nhánh mảnh, lúc đầu có lông hình sao màu hung, sau hoàn toàn nhẵn. Lá có hình ngọn giáo hẹp, nhọn hai đầu, xanh đậm ở mặt trên, màu hoe ở mặt dưới; mặt trên nhẵn, trừ ở gân giữa có ít lông hình sao, mặt dưới có lông hình sao, nhiều nhất là trên gân giữa; gân bên 10-12 đôi; cuống lá mảnh, dài 2-3mm, phủ lông hình sao. Hoa 1-3 cái nhỏ; cuống hoa mọc đối diện với lá; 6 cánh hoa, các cánh trong nhọn; nhị nhiều; lá noãn nhiều, bầu hình trụ cho ra quả mọng hình trái xoan không lông, chứa 1-6 hạt đỏ.
Ra hoa quả tháng 5-7.
Nơi mọc: Loài phân bổ ở Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan, Audaman, Malaixia và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở Quảng Bình, Ninh Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh, An Giang, Kiên Giang. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Công dụng: Rễ có mùi thơm. Vỏ cây dùng làm thuốc bổ, giúp tiêu hoá. Thường dùng chữa chứng đầy bụng, khó tiêu và chữa đau lưng nhức mỏi.
Nguồn : Wikipedia & Internet
B.295- BÙ DẺ TÍA
Chẳng thể nào nhầm em của anh
Tên nhiều tiếng lắm chỉ đồng danh
Là Bù dẻ tím người công nhận
Hoặc Chuối con chông … phận đã dành.
BXP 25.5.2021
Sưu tập :
B.295- Bù dẻ tía – Uvaria grandifloraNew
Uvaria grandiflora là loài thực vật có hoa thuộc họ Na. Loài này được Roxb. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1824.
Bù dẻ tía là cây dây leo thân gỗ, dài 8-10 m, cành non có lông tơ màu vàng nâu. Lá lúc non có lông vàng, lúc già đổi màu nâu và có màu ôliu lúc khô.
Cây có hoa thường mọc đơn độc, cuống hoa dài 1-2 cm, có 2 lá dạng lớn. Cây ra hoa vào tháng 4-6, có quả tháng 8-9 hàng năm. Bù dẻ tía mọc trong rừng thứ sinh, ở độ cao dưới 300 m, phân bố tự nhiên ở nhiều nơi như: Thanh Hóa, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hòa và Đồng Nai.
Ngoài ra, cây còn phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Xrilanka, Malaysia và Indonesia.
Nguồn : Wikipedia & Internet
B.294- BÙ DẺ HOA TO
Em Bù dẻ lớn – Chuối con chông
Quả đại, cây đơn, hoa tía hồng
Trải khắp Trung Nam … loài phổ biến
Thịt vàng khoái khẩu của cầy giông.
BXP 25.5.2021
Sưu tập :
B.294- Chuối con chông, Bù đẻ hoa to - Uvaria purpureaĐst
Mô tả: Dây leo, nhánh lúc non có lớp lông vàng màu hung, rồi nhẵn. Lá thuôn hay hình xoan ngược, có gốc tròn, đầu tù, hơi nhọn và có khi có mũi, có lông nhung trên cả hai mặt lúc non, rồi hầu như nhẵn. Hoa đơn độc màu tía. Quả đại chín hình trụ, có lông mềm màu hung, tạo thành chùm rất rộng. Hạt nhỏ hay ít, hình trứng, dẹp.
Nơi mọc: Phổ biến nhiều hay ít ở nước ta, từ Thanh Hoá tới Quảng Nam - Ðà Nẵng, Lâm Ðồng, Ðồng Nai.
Công dụng: Thịt quả màu vàng sáng, ăn được. Các loài cầy giông (chông) rất thích ăn, do đó ở Quảng Trị, người ta gọi nó như trên.
@ 9 năm trước, dựa vào trang Cây thuốc, tôi sưu tập loài Chuối con chông với tên khoa học Uvaria purpurea, nay sưu tập lại thì ảnh rất ít, nó hiện lên những ảnh với tên Uvaria grandiflora, đưa tên này lên google ảnh thì nó hiện lên rất nhiều trang khác trước. Truy cập, tìm hiểu thì biết tên này có rất nhiều đồng danh, tôi chỉ lấy một đ/d Uvaria purpurea theo trang cây thuốc, giữ lại bài st cũ và post thêm bài mới.
Uvaria grandiflora là tên chính thức của loài Chuối con chông, thêm tên mới Bù dẻ tím. Tôi đăng hai bài liền nhau để bạn đọc tham khảo.
Nguồn : Wikipedia & Internet
B.293- BÙ DẺ LÁ LỚN
(Không có Thơ)
Sưu tập :
B.293- Bù dẻ lá lớn, Nam kỳ hương, Dất lông - Uvaria cordata Đst
Mô tả: Cây bụi leo hay dây leo cao 5-6m; cành non có lông hung đỏ. Lá hình trứng ngược, gốc hình tim, chóp nhọn, mặt trên nhẵn, mặt dưới có nhiều lông hung đỏ. Hoa mọc thành cụm 2-4 cái, đối diện với lá, hay ở ngọn. Mỗi hoa có 3 lá dài; 5 cánh hoa đều có lông ở cả hai mặt; nhị nhiều; lá noãn nhiều, có lông, khi chín hình tròn, bóng nhẵn, chứa 8-10 hạt.
Hoa tháng 6-8.
Nơi mọc: Ở nước ta, cây mọc hoang ở bìa rừng, tới độ cao 700, từ Bắc Thái, Hà Tây qua Quảng Trị, các tỉnh Tây Nguyên đến Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, An Giang, Kiên Giang.
Công dụng: Rễ có vị cay, đắng, tính bình. Thường dùng trị: Khó tiêu, đầy bụng, ỉa chảy. Phong thấp, lưng gối mỏi, chấn thương, bị thương
Nguồn : Wikipedia & Internet
LỜI ĐẦU TÂM SỰ Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...