25 tháng 5 2021

B.292- BÙ DẺ CHAMAE

 



B.292- BÙ DẺ CHAMAE
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.292- Bù dẻ Chamae – Uvaria chamaeNew

Uvaria chamae là loài thực vật có hoa thuộc họ Na. Loài này được P.Beauv. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1816.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.291- CÂY LÁ MEN

 



B.291- CÂY LÁ MEN

Ủ rượu nên người gọi Lá men
Sơn La, Lạng, Quảng trụ tâm hiền
Hoa đơn, quả lớn, lông hai mặt
Gửi chút duyên tình chẳng lạ quen.

BXP 25.5.2021

Sưu tập :

40- Chi Uvaria :
B.291- Lá men, Bù dẻ quăn, Bồ quả quăn - Uvaria calamistrataNew

Mô tả: Cây gỗ có nhánh già màu đen đen. Lá hình trái xoan ngược, có mũi nhọn dài ở chóp, dài 10-17cm, rộng 4-6cm, lúc đầu phủ lông hình sao, về sau nhẵn, nhất là ở mặt trên. Hoa đơn độc, gần như đối diện với lá; lá đài và cánh hoa có lông trên cả hai mặt, quả đại chín 3-4, có lông nhung, lởm chởm lông đơn hay chia nhiều nhánh, có các ô xếp chồng lên nhau. Hạt màu hạt dẻ, có rốn xoan.
Nơi mọc: Loài phân bố ở Việt Nam, Nam Trung Quốc. Ở nước ta chỉ mới gặp ở Sơn La, Lạng Sơn, Quảng Ninh.
Công dụng: Người ta cắt các nhánh để lấy lá dùng chế men rượu và trước đây cũng thường dùng xuất sang Trung Quốc.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.290- CÂY PATRICIAE

 


B.290- CÂY PATRICIAE
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.290- CâyPatriciae – Toussaintia patriciaeNew

Toussaintia patriciae là loài thực vật có hoa thuộc chi Toussaintia, Tông Uvarieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.289- CÂY ORIENTALIS

 



B.289- CÂY ORIENTALIS
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.289- CâyOrientalis – Toussaintia orientalisNew

Toussaintia orientalis là loài thực vật có hoa thuộc chi Toussaintia, Tông Uvarieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.288- CÂY HALLAEI

 


B.288- CÂY HALLAEI
(Không có Thơ)

Sưu tập :

39- Chi Toussaintia:
B.288- Cây HallaeiToussaintia hallaeiNew

Toussaintia hallaei là loài thực vật có hoa thuộc chiToussaintia, Tông Uvarieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.287- CÂY GRACILIS

 



B.287- CÂY GRACILIS
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.287- Cây GracilisSphaerocoryne gracilisNew

Sphaerocoryne gracilis là loài thực vật có hoa thuộc chi Sphaerocoryne, Tông Uvarieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae.
Loài này được Adolf Engler & Friedrich Ludwig Diels mô tả khoa học đầu tiên năm 1901 dưới danh pháp Popowia gracilis. Năm 1971 Bernard Verdcourt chuyển nó sang chi Melodorum dưới danh pháp Melodorum gracile, và tới năm 1986 lại chuyển nó sang chi Sphaerocoryne.
Nguyên chủng của loài này có tại Kenya, Mozambique, Tanzania. Phân loài S. gracilis subsp. engleriana có tại Angola, Zambia, CHDC Congo (Zaïre).
Mô tả: Là cây bụi hay cây gỗ nhỏ hoặc dây leo, cao 3–12 m. Các cành màu nâu vàng và dần trở thành ánh đen, nhẵn nhụi, với các cành non ở nách hay trên nách tỏa rộng hay vươn thẳng. Lá có cuống; phiến lá thuôn dài hay elip. Hoa lưỡng tính, mọc đơn độc hoặc thành các đôi xim hoa, ở đầu cành hay nách lá, rủ xuống. Cánh hoa màu vàng lục đến vàng sẫm, dày, xếp thành hai lớp; các cánh vòng ngoài có mảnh vỡ, dài 5–14 mm, hình trứng hoặc elip, các cánh vòng trong xếp lợp. Quả rủ xuống trên cuống quả.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.286- CÂY CHÙM ĐUÔNG

 



B.286- CÂY CHÙM ĐUÔNG

Hoa vàng ba cánh xinh tươi
Em mang hương sắc tặng người em yêu
Dù bao ong bướm dập dìu
Mà riêng anh vẫn ủ nhiều mộng mơ.

BXP 25.5.2021

Sưu tập :

38- Chi Sphaerocoryne
B.286- Câychùm đuông – Sphaerocoryne affinisNew

Cây chùm đuông hay Cây cơm nguội - Sphaerocoryne affinis là loài thực vật có hoa thuộc chi Sphaerocoryne, Tông Uvarieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae, được Johannes Elias Teijsmann & Simon Binnendijk mô tả khoa học lần đầu tiên năm 1864 dưới danh pháp Polyalthia affinis. Năm 1917 Henry Nicholas Ridley chuyển nó sang chi Sphaerocoryne.
Loài này có tại Borneo, Campuchia, Java, bán đảo Mã Lai, Philippines, Thái Lan và Việt Nam.
Tại Campuchia nó được gọi là rumdul và coi là quốc hoa.

Nguồn : Wikipedia & Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...