25 tháng 5 2021

B.287- CÂY GRACILIS

 



B.287- CÂY GRACILIS
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.287- Cây GracilisSphaerocoryne gracilisNew

Sphaerocoryne gracilis là loài thực vật có hoa thuộc chi Sphaerocoryne, Tông Uvarieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae.
Loài này được Adolf Engler & Friedrich Ludwig Diels mô tả khoa học đầu tiên năm 1901 dưới danh pháp Popowia gracilis. Năm 1971 Bernard Verdcourt chuyển nó sang chi Melodorum dưới danh pháp Melodorum gracile, và tới năm 1986 lại chuyển nó sang chi Sphaerocoryne.
Nguyên chủng của loài này có tại Kenya, Mozambique, Tanzania. Phân loài S. gracilis subsp. engleriana có tại Angola, Zambia, CHDC Congo (Zaïre).
Mô tả: Là cây bụi hay cây gỗ nhỏ hoặc dây leo, cao 3–12 m. Các cành màu nâu vàng và dần trở thành ánh đen, nhẵn nhụi, với các cành non ở nách hay trên nách tỏa rộng hay vươn thẳng. Lá có cuống; phiến lá thuôn dài hay elip. Hoa lưỡng tính, mọc đơn độc hoặc thành các đôi xim hoa, ở đầu cành hay nách lá, rủ xuống. Cánh hoa màu vàng lục đến vàng sẫm, dày, xếp thành hai lớp; các cánh vòng ngoài có mảnh vỡ, dài 5–14 mm, hình trứng hoặc elip, các cánh vòng trong xếp lợp. Quả rủ xuống trên cuống quả.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.286- CÂY CHÙM ĐUÔNG

 



B.286- CÂY CHÙM ĐUÔNG

Hoa vàng ba cánh xinh tươi
Em mang hương sắc tặng người em yêu
Dù bao ong bướm dập dìu
Mà riêng anh vẫn ủ nhiều mộng mơ.

BXP 25.5.2021

Sưu tập :

38- Chi Sphaerocoryne
B.286- Câychùm đuông – Sphaerocoryne affinisNew

Cây chùm đuông hay Cây cơm nguội - Sphaerocoryne affinis là loài thực vật có hoa thuộc chi Sphaerocoryne, Tông Uvarieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae, được Johannes Elias Teijsmann & Simon Binnendijk mô tả khoa học lần đầu tiên năm 1864 dưới danh pháp Polyalthia affinis. Năm 1917 Henry Nicholas Ridley chuyển nó sang chi Sphaerocoryne.
Loài này có tại Borneo, Campuchia, Java, bán đảo Mã Lai, Philippines, Thái Lan và Việt Nam.
Tại Campuchia nó được gọi là rumdul và coi là quốc hoa.

Nguồn : Wikipedia & Internet

24 tháng 5 2021

B.285- CÂY TRICHOCARPA

 




B.285- CÂY TRICHOCARPA
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.285- Cây Trichocarpa – Monanthotaxis trichocarpa

Monanthotaxis trichocarpa là loài thực vật có hoa thuộc chi Monanthotaxis, Tông Uvarieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae. Loài này được (Engl. & Diels) Verdc. mô tả khoa học đầu tiên năm 1971.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.284- CÂY CAFFRA

 



B.284- CÂY CAFFRA
(Không có Thơ)

Sưu tập :

37- Chi Monanthotaxis
B.284- Cây Caffra – Monanthotaxis caffra

Monanthotaxis caffra là loài thực vật có hoa thuộc chi Monanthotaxis, Tông Uvarieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae. Loài này được Verdc. mô tả khoa học đầu tiên.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.283- CÂY OBOVATA

 


B.283- CÂY OBOVATA
(Không có Thơ)

Sưu tập :

36- Chi Friesodielsia
B.283- CâyObovata –Friesodielsia obovata New


Friesodielsia obovata là loài thực vật có hoa thuộc chi Friesodielsia, Tông Uvarieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae
Mô tả: Nó là một loại cây bụi hoặc cây nhỏ, đôi khi là dây leo, thường mọc cao từ 1 -7,5 mét, một số mẫu có thể đến 12 mét.
Nơi mọc:Nhiệt đới miền nam châu Phi - miền nam CHDC Congo, Tanzania, Angola, Malawi, Mozambique, Namibia, Botswana, Zambia, Zimbabwe, S. Africa
Rừng thưa, bụi rậm, trảng cỏ có cây cối phân tán và gần sông, thường ở gò mối, mỏm đá và đất thịt; ở độ cao từ 420 - 1.500 mét.
Công dụng: Cây được thu hái từ tự nhiên để lấy quả ăn được, được nhiều người ở mọi lứa tuổi ưa thích và được tiêu thụ phổ biến tại địa phương. Trái cây được bán ở các chợ địa phương.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.282- PHÁT LÃNH CÔNG

 



B.282- PHÁT LÃNH CÔNG
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.282- Phát lãnh công - Fissistigma tonkinense New

Mô tả: Cây nhỡ mọc trườn, nhánh không lông. Lá có phiến xoan rộng, dài 14-17cm, mặt trên không lông, mặt dưới có ít lông, gân phụ 9-12 cặp, cuống 1-1,5cm. Cụm hoa ở ngọn hay nách lá ngọn, ít hoa, nụ to, có lông, lá đài 3, nhọn; cánh hoa 6, cánh hoa trong xoan thon; nhị nhiều; lá noãn nhiều, có lông, vòi nhuỵ cong ra ngoài, noãn nhiều xếp hai hàng.
Nơi mọc: Mới chỉ thấy ở miền Bắc Việt Nam: Quảng Ninh (Quảng Yên, Uông Bí).
Công dụng: Dân gian ở Quảng Ninh dùng lá nấu nước tắm chữa sốt rét

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.281- MÃN SƠN HƯƠNG

 


B.281- MÃN SƠN HƯƠNG


Em là cây Mãn sơn hương
Ai người bị ngã tổn thương lấy dùng
Vốn quê tỉnh Lạng, Cao Bằng
Viễn du chữa bệnh, gió trăng bạn cùng.

BXP 24.5.2021

Sưu tập :

B.281- Mãn sơn hương, Bài cốt linh, Cách thư lá hoa - Fissistigma bracteolatum New

Mô tả: Dây trườn, nhánh non có lông hung. Lá có phiến to, dài đến 25cm, hình bầu dục hay xoan, tròn hai đầu, màu nâu, gân phụ 32 cặp, mặt trên không lông, mặt dưới có gân lồi thành mạng; cuống lá dài 1cm, có lông. Tán hoa ở nách lá đã rụng, có lá bắc giữa các cuống cao 4mm, cuống hoa dài 1cm, lá đài 6, hình xoan rộng; cánh hoa dài 17mm, có lông ở mặt ngoài; nhị nhiều cao 1,5mm, lá noãn 10, cao 3mm, có lông vàng, mỗi lá noãn chứa khoảng 7 noãn.
Hoa tháng 3.
Nơi mọc: phân bố ở Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Ở nước ta cũng chỉ gặp ở Lạng Sơn, Cao Bằng.
Công dụng: Ở Vân Nam (Trung Quốc) người ta dùng trị ngoại thương xuất huyết, đòn ngã tổn thương và gẫy xương.

Nguồn : Wikipedia & Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...