24 tháng 5 2021

B.285- CÂY TRICHOCARPA

 




B.285- CÂY TRICHOCARPA
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.285- Cây Trichocarpa – Monanthotaxis trichocarpa

Monanthotaxis trichocarpa là loài thực vật có hoa thuộc chi Monanthotaxis, Tông Uvarieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae. Loài này được (Engl. & Diels) Verdc. mô tả khoa học đầu tiên năm 1971.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.284- CÂY CAFFRA

 



B.284- CÂY CAFFRA
(Không có Thơ)

Sưu tập :

37- Chi Monanthotaxis
B.284- Cây Caffra – Monanthotaxis caffra

Monanthotaxis caffra là loài thực vật có hoa thuộc chi Monanthotaxis, Tông Uvarieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae. Loài này được Verdc. mô tả khoa học đầu tiên.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.283- CÂY OBOVATA

 


B.283- CÂY OBOVATA
(Không có Thơ)

Sưu tập :

36- Chi Friesodielsia
B.283- CâyObovata –Friesodielsia obovata New


Friesodielsia obovata là loài thực vật có hoa thuộc chi Friesodielsia, Tông Uvarieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae
Mô tả: Nó là một loại cây bụi hoặc cây nhỏ, đôi khi là dây leo, thường mọc cao từ 1 -7,5 mét, một số mẫu có thể đến 12 mét.
Nơi mọc:Nhiệt đới miền nam châu Phi - miền nam CHDC Congo, Tanzania, Angola, Malawi, Mozambique, Namibia, Botswana, Zambia, Zimbabwe, S. Africa
Rừng thưa, bụi rậm, trảng cỏ có cây cối phân tán và gần sông, thường ở gò mối, mỏm đá và đất thịt; ở độ cao từ 420 - 1.500 mét.
Công dụng: Cây được thu hái từ tự nhiên để lấy quả ăn được, được nhiều người ở mọi lứa tuổi ưa thích và được tiêu thụ phổ biến tại địa phương. Trái cây được bán ở các chợ địa phương.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.282- PHÁT LÃNH CÔNG

 



B.282- PHÁT LÃNH CÔNG
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.282- Phát lãnh công - Fissistigma tonkinense New

Mô tả: Cây nhỡ mọc trườn, nhánh không lông. Lá có phiến xoan rộng, dài 14-17cm, mặt trên không lông, mặt dưới có ít lông, gân phụ 9-12 cặp, cuống 1-1,5cm. Cụm hoa ở ngọn hay nách lá ngọn, ít hoa, nụ to, có lông, lá đài 3, nhọn; cánh hoa 6, cánh hoa trong xoan thon; nhị nhiều; lá noãn nhiều, có lông, vòi nhuỵ cong ra ngoài, noãn nhiều xếp hai hàng.
Nơi mọc: Mới chỉ thấy ở miền Bắc Việt Nam: Quảng Ninh (Quảng Yên, Uông Bí).
Công dụng: Dân gian ở Quảng Ninh dùng lá nấu nước tắm chữa sốt rét

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.281- MÃN SƠN HƯƠNG

 


B.281- MÃN SƠN HƯƠNG


Em là cây Mãn sơn hương
Ai người bị ngã tổn thương lấy dùng
Vốn quê tỉnh Lạng, Cao Bằng
Viễn du chữa bệnh, gió trăng bạn cùng.

BXP 24.5.2021

Sưu tập :

B.281- Mãn sơn hương, Bài cốt linh, Cách thư lá hoa - Fissistigma bracteolatum New

Mô tả: Dây trườn, nhánh non có lông hung. Lá có phiến to, dài đến 25cm, hình bầu dục hay xoan, tròn hai đầu, màu nâu, gân phụ 32 cặp, mặt trên không lông, mặt dưới có gân lồi thành mạng; cuống lá dài 1cm, có lông. Tán hoa ở nách lá đã rụng, có lá bắc giữa các cuống cao 4mm, cuống hoa dài 1cm, lá đài 6, hình xoan rộng; cánh hoa dài 17mm, có lông ở mặt ngoài; nhị nhiều cao 1,5mm, lá noãn 10, cao 3mm, có lông vàng, mỗi lá noãn chứa khoảng 7 noãn.
Hoa tháng 3.
Nơi mọc: phân bố ở Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Ở nước ta cũng chỉ gặp ở Lạng Sơn, Cao Bằng.
Công dụng: Ở Vân Nam (Trung Quốc) người ta dùng trị ngoại thương xuất huyết, đòn ngã tổn thương và gẫy xương.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.280- LẠC NỒM MÒ

 
B.280- LẠC NỒM MÒ

Quả em người gọi Lạc Nồm
Cho đời vị ngọt hương thơm thích dùng
Vỏ em dai, dẻo bện thừng
Thân dây thuốc bổ … anh đừng phụ em.

BXP 23.5.2021

Sưu tập :

B.280- Lạc nồm mò, Quả vú dê... - Fissistigma polyanthoides New

Mô tả: Cây mọc trườn, nhánh có lông mịn. Lá có phiến bầu dục dài, chóp thót nhọn thành mũi, mặt dưới có lông hoe dày, cuống xẻ rãnh, dài 12mm. Cụm hoa xim co đối diện với lá trên cuống rất ngắn, lá bắc 1-2, lá đài hình tam giác, có lông ở ngoài, nhẵn ở trong, cánh hoa 6, có lông ở mặt ngoài, cánh hoa trong nhỏ; lá noãn 4. Quả đại tròn, có lông như tơ, to 2-3cm.
Hoa tháng 3-9, quả tháng 5-10.
Nơi mọc: Loài của Nam Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở rừng núi đất nhiều tỉnh từ Lào Cai Sơn La, Hà Giang, Cao Bằng, Quảng Ninh, Vĩnh Phú, Bắc Thái, Hoà Bình cho tới Lâm Ðồng.
Công dụng: Quả ngọt có vị thơm ăn được. Ðồng bào dân tộc Dao dùng thân dây sắc nước làm thuốc uống bổ, có khi còn dùng chữa ỉa chảy.
Ở Trung Quốc, rễ dùng trị phong thấp, đòn ngã, mụn ghẻ; lá trị háo suyễn, mụn ghẻ. Vỏ dây có thể cho sợi dẻo, có thể dùng làm thừng dây.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.279- DŨ GIẺ TRƠN

 



B.279- DŨ GIẺ TRƠN

Hoa vàng giản dị mẫu ba
Tình em trong trắng, đậm đà sắt son
Nồng nàn tỏa ngát hương thơm
Hoa khô bổ huyết … thân còm phổng phao!

BXP 22.5.2021

Sưu tập :

B.279- Dũ dẻ trơn, Cách thư đâm chồi - Fissistigma fruticosum New

Mô tả: Cây cao 3m; nhánh non không lông. Lá có phiến thon hay thon dài, hơi mỏng, lúc khô có màu ô liu xám hoặc vàng nâu; gân mịn, 11 cặp. Hoa đơn độc ở nách lá, cao 1cm; lá đài rộng; cánh hoa thơm, có lông. Quả dày, có cuống ngắn, chứa 1-2 hạt. Hoa tháng 8.
Nơi mọc: Loài của Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan. Ở nước ta, cây mọc ở rừng rậm núi cao Thừa Thiên- Huế, Quảng Nam- Đà Nẵng, Khánh Hoà, Kontum (Sa Thầy) Gia Lai (An Khê), Đắc Lắc (Krông pắc, Đắc mil, Đắc nông), Lâm Đồng (Đức Trọng, Di Linh, Bảo Lộc) đến Đồng Nai (Biên Hoà).
Công dụng: Hoa thơm, có thể dùng để sản xuất nước hoa. Quả chín ăn được. Vỏ thân có khi dùng để ăn trầu. Lá nấu nước uống giúp tiêu hoá tốt. Ở Thái Lan, hoa khô được sử dụng làm thuốc bổ huyết, tạo huyết.

Nguồn : Wikipedia & Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...