19 tháng 5 2021

B.223- CÂY HEXALOBA

 



B.223- CÂY HEXALOBA
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.223- Cây Hexaloba – Isolonahexaloba NEW


Isolona hexalobalà loài thực vật có hoa thuộc chi Isolona, Tông Monodoreae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae.

Cây cao tới 25-30 m; vòng thân đến 50 cm, có rãnh; vỏ cây nhẵn, màu nâu hoặc xám lục; cành non khô đen, lóng lánh, cành già màu xám nhạt, lóng lánh. Phiến lá dài 10-28 cm, hình trứng hẹp đến elip. Đài hoa dài 1-3 mm, tràng hoa màu trắng, vàng, xanh lá cây đến màu đỏ sẫm. Quả dài 3-7 cm, đường kính 2,5-4 cm, hình trứng rộng, sần sùi, nhẵn, khi chín có màu xanh nhạt đến đỏ tía sẫm.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.222- CÂY CAULIFLORA

 



B.222- CÂY CAULIFLORA
(Không có Thơ)

Sưu tập :

24- Chi Isolona
B.222- CâyCauliflora – Isolona cauliflora NEW

Isolona cauliflora là loài thực vật có hoa thuộc chi Isolona, Tông Monodoreae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae.
Cây cao tới 8 m; đường kính thân đến 10 cm; vỏ cây có vân, nhẵn, màu xám đến nâu; cành non khô đen phủ lông ngắn mọc thẳng; cành già màu xám, có vân. Cụm hoa dạng xim, nhiều hoa; trục hoa chính dài đến 2m, ra khỏi thân và mọc ở tầng rừng; phần non màu xanh lục, nhiều thịt, phủ dày lông ngắn; phần già màu đen, hóa gỗ, có vân. Tràng hoa màu xanh lục nhạt đến màu đỏ nhạt hoặc đỏ.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.221- CÂY CRISPIFLORUS

 



B.221- CÂY CRISPIFLORUS
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.221- CâyCrispiflorus –Hexalobus crispiflorus NEW

Hexalobus crispiflorus là loài thực vật có hoa thuộc chi Hexalobus, Tông Monodoreae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

18 tháng 5 2021

B.220- CÂY ASTERIAS

 

B.220- CÂY ASTERIAS
(Không có Thơ)

Sưu tập :

Tông Monodoreae:
22- Chi Asteranthe
B.220- Cây Asterias -Asteranthe asterias NEW

Asteranthe asterias là loài thực vật có hoa thuộc chi Asteranthe, Tông Monodoreae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae. Nó là một cây bụi thường xanh hoặc cây mọc cao tới 8 mét. Thân cây có thể có đường kính 20cm
Đôi khi cây được khai thác từ tự nhiên để sử dụng tại địa phương như một hương liệu thực phẩm, thuốc và nguồn gỗ. Nó gần như đủ điều kiện để phân loại là 'Sẽ nguy cấp', nhưng hiện được xếp vào loại 'Sắp bị đe dọa' trong Danh sách Đỏ của IUCN về các loài bị đe dọa (2011)
Nó thường được tìm thấy dọc theo các con suối và trên đất đá vôi, vùng
nhiệt đới đông Phi - Kenya, Tanzania, là loài phổ biến ở địa phương, và đôi khi chiếm ưu thế trong lớp cây bụi của rừng thường xanh đất thấp và đất bụi ở độ cao lên đến 650 mét.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.219- CÂY MYRISTICIFOLIA

 



B.219- CÂY MYRISTICIFOLIA
(Không có Thơ)

Sưu tập :

21- Chi Neostenanthera
B.219-Cây Myristicifolia -Neostenanthera myristicifolia NEW


Neostenanthera myristicifolia là loài thực vật có hoa thuộc chi Neostenanthera, Tông Annoneae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.218- GIÁC ĐẾ

 


B.218- GIÁC ĐẾ
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.218- Giác đế, Thăng ma núi - Goniothalamus gabricianusNEW

Mô tả: Cây bụi có rễ đen đen nhánh có lông lúc non. Lá không lông. Hoa đơn độc, không có cuống; các cánh hoa trong dính nhau, có lông ở mặt ngoài, nhị có ngăn ngang ở buồng phấn; nhiều lá noãn chứa mỗi cái 1 noãn. Quả hình trái xoan dài 11mm.
Nơi mọc: Loài của Việt Nam, Campuchia, Lào. Ở nước ta, cây mọc hoang ở rừng từ Quảng Trị, Quảng Nam Ðà Nẵng qua Khánh Hoà, Ninh Thuận, Kontum, Ðắc Lắc, Tây Ninh, Ðồng Nai tới An Giang. Có thể thu hái rễ cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Công dụng: Rễ có màu đen, thịt màu vàng, nhưng khi ra ngoài không khí lại có màu đen. Dân gian dùng nó làm thuốcgiải độc trừ ban trái, đậu sởi. Có người dùng phối hợp với Keo ta, Rau dừa nước, Củ cỏ ống, Vác tía, Dền gai, Sài hồ, liều lượng bằng nhau đều 10g, sắc uống.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.217- CÂY CHÂN KIỀNG

 


B.217- CÂY CHÂN KIỀNG
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.217- Chân kiềng, Cây chân kiềng - Goniothalamus chartaceus NEW

Mô tả: Cây gỗ cao 4-6m. Cành non không có lông. Lá hình mác thuôn hay hình mác hẹp, dài 11-17 (20)cm, rộng 2-3,5cm, đầu hơi nhọn, gốc hình nêm, cả hai mặt đều không có lông, gân cấp hai rất mờ; cuống lá rất ngắn (3-5mm). Hoa ở nách lá, mọc đơn độc; cuống hoa dài cỡ 1,2cm, ở gốc mang 3-4 lá bắc nhỏ. Lá đài gần hình trứng nhọn đầu, 9-4mm, cả hai mặt trần. Cánh hoa ngoài hình mác, dài 20-25mm, rộng 5mm, không có lông, cánh hoa trong cỡ 10 x 4mm. Nhị dài cỡ 1,5mm, có chỉ nhị ngắn, mào trung đới hình đĩa, hơi có lông ở đỉnh. Bầu có lông trên khắp bề mặt; núm nhuỵ hình phễu rộng, hơi dài hơn bầu. Noãn 1-2. Phần quả hình trứng, cỡ 7-8 x 4-5mm, không có lông, ở trên cuống ngắn cỡ 5mm.
Ra hoa tháng 2-6.
Nơi mọc: Hiện nay chỉ mới thấy ở miền Bắc Việt Nam tại Quảng Ninh và Lạng Sơn.
Công dụng: Lá sắc rửa chữa vết thương.

Nguồn : Wikipedia & Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...