13 tháng 5 2021

B.160- CÂY MORICANDIANA

 



B.160- CÂY MORICANDIANA
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.160- Cây Moricandiana - Duguetia moricandianaNEW

Duguetia moricandiana là loài thực vật có hoa thuộc chi Duguetia, Tông Duguetieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae. Loài này được Mart. mô tả khoa học đầu tiên năm 1841.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.159- CÂY LANCEOLATA

 



B.159- CÂY LANCEOLATA
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.159- Cây Lanceolata - Duguetia lanceolataNEW

Duguetia lanceolata là loài thực vật có hoa thuộc chi Duguetia, Tông Duguetieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae. Loài này được A.St.-Hil. mô tả khoa học đầu tiên năm 1824.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.158- CÂY GARDNERIANA

 



B.158- CÂY GARDNERIANA
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.158- Cây Gardneriana - Duguetia gardnerianaNEW

Duguetia gardneriana là loài thực vật có hoa thuộc chi Duguetia, Tông Duguetieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae. Loài này được Mart. mô tả khoa học đầu tiên năm 1841.

Nguồn : Wikipedia & Interne

12 tháng 5 2021

B.157- CÂY FURFURACEA

 



B.157- CÂY FURFURACEA
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.157- Cây Furfuracea - Duguetia furfuraceaNEW

Duguetia furfuracea là loài thực vật có hoa thuộc chi Duguetia, Tông Duguetieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae. Loài này được (A.St.-Hil.) Saff. mô tả khoa học đầu tiên năm 1914.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.156- CÂY BAHIENSIS

 



B.156- CÂY BAHIENSIS
(Không có Thơ)

Sưu tập :

Tông Duguetieae:
13- Chi Duguetia
B.156- Cây Bahiensis - Duguetia bahiensisNEW

Duguetia bahiensis là loài thực vật có hoa thuộc chi Duguetia, Tông Duguetieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae. Loài này được Maas mô tả khoa học đầu tiên năm 1993

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.155- GIỀN ĐỎ (Canh ki na)

 



B.155- GIỀN ĐỎ (Canh ki na)

Dâng đời thuốc quý Canh ki na
Phái nữ cùng em nghĩa mặn mà
Bổ máu, điều kinh xin cứ gọi
Sẵn sàng phục vụ chẳng kiêu sa.

BXP 18.8.2017

Sưu tập :

B.155- Giền đỏ, Giền (canh ki na), Mạy sản săn - Xylopia vielana Đst

Mô tả: Giền là một cây to, cao tới 20m hay hơn. Tủy cây bị tiêu hủy ngay khi cây còn non, do đó có tên cây thối ruột. Toàn thân có lớp vỏ màu đỏ nâu tím, rất dễ bóc, có thể bóc một lần vỏ từ ngọn đên gốc. Lá mọc so le, hình trứng dài, đầu nhọn hay hơi tù, phía cuống tròn, dài 8-10cm, rộng 3-4cm, cuống ngắn 5-6mm. Hoa mọc ở kẽ lá đơn độc hay thành đôi (ít hơn). Đài 3 đính ở phía dưới thành hình chén nông. Tràng 6, hơi mẫm, màu vàng nhạt, mùi thơm. Quả kép hình tán, gồm nhiều phân quả hình trụ có cuống dài 2-2,5cm, phần quả dài 22-35mm, rộng l0mm, vỏ ngoài đỏ nâu chứa 2-5 hạt, giữa những hạt hơi thắt lại. Mùa hoa tháng 5-6, mùa quả tháng 6-7.
Nơi mọc: Cây mọc ở các rừng kín và rừng thưa vùng đồi núi thấp và trung bình ở nhiều tỉnh từ Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Bắc, Tuyên Quang, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Ninh Bình, Nghệ An, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam-Ðà Nẵng, Kontum, Gia Lai, Ðắc Lắc, Bình Ðịnh, Khánh Hoà, tới Tây Ninh, Ðồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu. Người ta dùng vỏ thân làm thuốc, nên có thể thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất là vào mùa xuân, mang về cạo bỏ vỏ ngoài, rửa sạch, thái mỏng, phơi hay sấy khô.
Quả chín ăn được.
Công dụng: Thuốc bổ máu, chữa suy nhược, sốt, sốt rét, trợ tim và các bệnh về đường ruột (Vỏ thân). Lá sắc uống chữa đau nhức, tê thấp.
Ghi chú: Người ta sử dụng cây làm thuốc bổ máu, trị sốt rét, nên có người thường gọi nó là Canh ki na.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.154- GIỀN SERICEA

 



B.154- GIỀN SERICEA
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.154- Giền Sericea - Xylopia sericeaNEW

Xylopia sericea là loài thực vật có hoa thuộc chi Xylopia, Tông Xylopieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae. Đây là loài bản địa của thảm thực vật Cerrado ở Brasil.
Xylopia sericea là một loại cây thường xanh có hình cầu, tán rộng; nó có thể cao 6 - 8 mét. Thân cây hình trụ có đường kính 25 - 35cm
Loại cây này đôi khi được sử dụng tại địa phương, được thu hái từ tự nhiên để làm thực phẩm, sợi làm thuốc và gỗ. Hạt đã được bán ở các chợ địa phương để sử dụng như một loại gia vị. Một loại cây khá thanh lịch, nó có thể được sử dụng trong cảnh quan.Hạt có mùi thơm và có tính khử . Chúng được sử dụng trong điều trị các vấn đề về đường ruột. Vỏ hạt được sử dụng trong điều trị cọc. Chúng được cho là có đặc tính co mạch

Nguồn : Wikipedia & Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...