11 tháng 5 2021

B.146- GIỀN AROMATICA

 



B.146- GIỀN AROMATICA
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.146- Giền Aromatica - Xylopia aromatica NEW

Xylopia aromatica là loài thực vật có hoa thuộc chi Xylopia, Tông Xylopieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae. Đây là loài bản địa của thảm thực vật Cerrado ở Brasil.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.145- GIỀN AFRICANA

 



B.145- GIỀN AFRICANA
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.145- Giền Africana - Xylopia africana NEW

Xylopia africana là loài thực vật có hoa thuộc chi Xylopia, Tông Xylopieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae. Loài này có ở Cameroon, Nigeria, và São Tomé và Príncipe. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.144- GIỀN AETHIOPIA

 



B.144- GIỀN AETHIOPIA
(Không có Thơ)

Sưu tập :

12- Chi Giền Xylopia
B.144- Giền Aethiopica - Xylopia aethiopica NEW

Xylopia aethiopica là loài thực vật có hoa thuộc chi Xylopia, Tông Xylopieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae. Loài này được (Dunal) A.Rich. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1841.
Mô tả: Xylopia aethiopica là một loài cây gỗ thơm, thường xanh, có thể cao tới 20m. Nó là loài bản địa của rừng nhiệt đới đất thấp và rừng rìa ẩm ở các vùng xavan của Châu Phi. Nó hiện diện trong các khu rừng mưa, đặc biệt là gần bờ biển. Nó cũng mọc ở ven sông và rừng ven sông, và là loài tiên phong ở các vùng xavan khô cằn. Quả khô của X. aethiopica (hạt Selim) được dùng làm gia vị và làm thuốc thảo dược.
Vỏ của cây được dùng để làm cửa và vách ngăn. Gỗ được biết đến là loại gỗ có khả năng chống lại sự tấn công của mối mọt và được sử dụng trong việc xây dựng nhà chòi: cột, ván lợp, gờ mái và phào chỉ. Gỗ cũng được sử dụng để đóng thuyền: cột buồm, mái chèo, mái chèo và xà cừ.
Ở miền đông của Nigeria, trái cây này là một thành phần thiết yếu để chuẩn bị các món súp địa phương để hỗ trợ các bà mẹ mới cho con bú. Nó vẫn là một mặt hàng quan trọng của thương mại địa phương trên khắp châu Phi như một loại gia vị, hương liệu cho thực phẩm và thuốc.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.143- MÓNG RỒNG ZEYLANNICUS

 


B.143- MÓNG RỒNG ZEYLANNICUS
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.143- Móng rồng Zeylanicus - Artabotrys zeylanicus NEW

Artabotrys zeylanicus là loài thực vật có hoa thuộc chi Artabotrys, Tông Xylopieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae. Loài này được Hook.f. & Thomson mô tả khoa học đầu tiên năm 1855.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.142- MÓNG RỒNG MỎ NHỌN

 


B.142- MÓNG RỒNG MỎ NHỌN
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.142- Móng rồng mỏ nhọn - Artabotrys tetramerus NEW

Mô tả: Loài dây leo thân gỗ, dài trên 10m. Cành non không có lông. Lá dai, hình bầu dục hoặc hình trứng ngược, cỡ 7 – 13 x 4 – 6cm, nhẵn; chóp lá thành mũi ngắn; gốc lá hình nêm hay tù; gân bên 7 – 10 đôi, nổi rõ ở mặt dưới và hơi lồi ở cả mặt trên; cuống lá dài 4 – 6mm, không có lông. Cụm hoa ở ngoài nách lá, trên cành già hoặc đối diện với lá, gồm 1 – 2 hoa; trục hoa dài 2 – 3cm, cong hình móc câu, không có lông; cuống hoa (khi thành quả) dài 3cm. Lá đài 4, hình tam giác nhọn đầu, khi thành quả cỡ 6 x 4mm. Phân quả 7 – 10, không có lông, hình trứng ngược, có 6 – 9 gờ sống dọc nổi rõ; phân quả dài cỡ 4cm, đường kính chừng 2 cm, phía đỉnh thót lại thành mỏ dài và nhọn, phía gốc thu hẹp dần nhưng không tạo thành cuống; vỏ quả dày, vỏ ngoài rắn, vỏ trong xốp và dính với hạt. Hạt màu nâu đen, rất sần sùi nhưng khá láng, khi tươi được bao phủ bởi một lớp cơm dính màu trắng.
Ra hoa tháng 6 – 9, có quả tháng 10 – 12. Mọc rải rác trong rừng nguyên sinh, nơi ẩm, ở độ cao dưới 300 m.
Nơi mọc: Trong nước: Mới phát hiện ở một điểm duy nhất thuộc Gia Lai (Kon Hà Nừng). Thế giới: Chưa có dẫn liệu.
Công dụng: Loài đặc hữu của Việt Nam, mới chỉ gặp ở tỉnh Gia Lai (Kon Hà Nừng). Rất đặc trưng bởi có bao hoa mẫu 4, bởi phân quả không có cuống, có 6 – 9 gờ sống nổi rõ dọc theo quả và ở đỉnh mang mỏ dài và nhọn, và bởi vỏ hạt tuy láng nhưng rất sần sùi.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.141- MÓNG RỒNG GAI

 



B.141- MÓNG RỒNG GAI
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.141- Móng rồng gai - Artabotrys spinosus NEW

Móng rồng gai Artabotrys spinosus là loài thực vật có hoa thuộc chi Artabotrys, Tông Xylopieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae. Loài này được Craib mô tả khoa học đầu tiên năm 1925.

Nguồn : Wikipedia & Internet

10 tháng 5 2021

B.140- MÓNG RỒNG PUNCTULATUS

 



Artabotrys spathulatus. A. Hoa có phiến cánh hoa bên ngoài phẳng và phiến cánh hoa bên trong hình lá rộng và lõm mạnh B. Cụm hoa có cuống và hoa có móc và phiến cánh hoa bên trong khác biệt C. Quả có mỏ nhọn có mỏ nhọn rõ rệt D. Hoa có phiến và phiến cánh hoa bên ngoài khác biệt rõ ràng E. Lá và habi
B.140- MÓNG RỒNG PUNCTULATUS
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.140- Móng rồng Punctulatus - Artabotrys punctulatus

Artabotrys punctulatus là loài thực vật có hoa thuộc chi Artabotrys, Tông Xylopieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae. Nó là loài đặc hữu ở tây nam Trung Quốc, phía nam Vân Nam.
Mô tả: Cây bụi thường xanh có chồi leo. Nó phát triển chiều cao tới 4 m. Lá có dạng hình elip theo chiều dọc dài 7–13,5 cm và rộng 3–5,5 cm. Gốc lá hình nêm. Đỉnh có màu mờ đến nhọn. Cuống lá có lông và dài tới 5–7 mm. Hoa có đường kính 3-4 cm. Các đài hoa có hình bầu dục và hình tam giác, dài tới 5–7 mm và có lông. Các cánh hoa có hình bầu dục thuôn dài và có màu xanh nâu, dài tới 20 mm. Các cánh hoa bên trong nhỏ hơn các cánh bên ngoài. Hoa có 20 nhụy hoa thuôn dài trần trụi. Chúng kết thành một quả tập thể, có hình dạng trục xoay, chiều dài 3,5–4 cm và đường kính 1,5–2cm.

Nguồn : Wikipedia & Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...