10 tháng 5 2021

B.137- MÓNG RỒNG MONDESTUS

 


B.137- MÓNG RỒNG MONDESTUS
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.137- Móng rồngModestus - Artabotrys modestus

Artabotrys modestus là loài thực vật có hoa thuộc chi Artabotrys, Tông Xylopieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae. Loài này được Diels mô tả khoa học đầu tiên năm 1936.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.136- MÓNG RỒNG MADAGASCA

 


B.136- MÓNG RỒNG MADAGASCA
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.136- Móng rồngMadagasca - Artabotrys madagascariensis

Artabotrys madagascariensis là loài thực vật có hoa thuộc chi Artabotrys, Tông Xylopieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae. Loài này được Miq. mô tả khoa học đầu tiên năm 1865.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.135- MÓNG RỒNG LIKIMENSIS

 



B.135- MÓNG RỒNG LIKIMENSIS
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.135- Móng rồngLikimensis - Artabotrys likimensis

Artabotrys likimensis là loài thực vật có hoa thuộc chi Artabotrys, Tông Xylopieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae. Loài này được De Wild. mô tả khoa học đầu tiên năm 1911.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.134- MÓNG RỒNG HỒNG KÔNG

 



B.134- MÓNG RỒNG HỒNG KÔNG
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.134- Móng rồng Hồng Kông, công chúa Hồng Kông - Artabotrys honkongensis

Artabotrys là loài thực vật có hoa thuộc chi Artabotrys, Tông Xylopieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae.
Mô tả: Cây bụi rậm rạp, dài tới 6 m; cành con có lông màu vàng nhạt. Lá mọc so le; cuống lá ngắn, có lông; phiến có lông, hình elip đến thuôn dài, dài 6-12 cm, rộng 2,5-4 cm, đỉnh nhọn hoặc tù, gốc gần như thối hoặc hơi xiên. Hoa lưỡng tính, đơn độc; cuống dài hơn một chút so với cuống có móc, lá đài 3, hình tam giác, dài 3 mm, phân nhánh; cánh hoa 6, 2 xim, hình trứng hình mũi mác, dài 1-1,8 cm, gốc lõm, bên ngoài có nhiều lông nhung mịn, dày; nhị nhiều, liên kết hình chùy ở đỉnh; lá noãn có lá noãn, 2 bầu noãn, đầu nhụy ngắn. Quả hình elip, dài 2-3,5 cm, đường kính 1,5-3 cm, khi khô màu đen. Ra hoa: t.4 - 7; ra quả: t.5-12.
Nơi mọc: Mount Parker, Happy Valley, Lantau, Tai Tam, Lam Tsuen, Fanling, Sheung Shui, Yuen Long. Quảng Đông, Hồ Nam, Vân Nam; Việt Nam. Nơi sống và sinh thái: Trong rừng rậm hoặc những nơi ẩm ướt của khe núi, độ cao 300-500m.
Công dụng: Hoa thơm của nó có giá trị kinh tế tiềm năng. Cây cũng rất thích hợp trồng làm cảnh. Ở Hồng Kông, hầu hết các địa phương xảy ra sự cố này đều nằm trong các Công viên đồng quê đang được bảo vệ.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.133- MÓNG RỒNG HILDEBRANDTI

 



B.133- MÓNG RỒNG HILDEBRANDTI
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.133- Móng rồng Hildebrandtii - Artabotrys hildebrandtii

Artabotrys hildebrandtii là loài thực vật có hoa thuộc chi Artabotrys, Tông Xylopieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae. Nó là loài đặc hữu ở Madagascar.
Mô tả: Thường xanh và thân gỗ dây leo cao tới 2–20 m. Cành có màu đỏ nâu, lá có hình dạng thuôn dài 5–12 cm và rộng 2–5 cm. Chúng gần như bằng da. Phần gốc của lá để hở, đầu nhọn, cuống lá trần và dài tới 3mm. Hoa đơn lẻ hoặc thành từng cặp. Các lá đài có hình tam giác và dài tới 3 mm. Các cánh hoa hình bầu dục, mờ, dài tới 17 mm. Hoa có 11-20 nhụy có lông.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.132- MÓNG RỒNG

 




B.132- MÓNG RỒNG

Móng rồng e ấp nụ hoa tươi
Ngát tỏa hương thơm ấm dạ người
Nương bóng chùa chiền tu đạo quả
Bao chàng chết lặng mảnh tình côi.

BXP 18.8.2017

Sưu tập :

B.132- Móng rồng, Dây công chúa - Artabotrys hexapetalus(đ/d:Artabotrys intermedius, Artabotrys uncinatus (Lam.) Merr) - hoa móng rồng, dây công chúa, móng rồng nhỏ, công chúa trung gian. Đst

Mô tả: Cây bụi cao đến 10 m, mọc leo. Lá có phiến thon, không lông. Cụm hoa gần như mọc đối diện với lá, mang 2 hoa, sau cuống trở thành mấu cong; lá đài 3, có lông, cánh hoa 6, hẹp, vàng, gốc hình muỗng, 3 cánh hoa trong hơi dính nhau ở gốc; nhị nhiều. Lá noãn chín vàng tròn tròn, chứa nhiều hạt.
Hoa tháng 12, quả tháng 6.
Nơi mọc: Loài của Ấn Ðộ, Campuchia tới Philippin. Cây mọc hoang ở Lai Châu, Lào Cai tới Ninh Bình. Thường được trồng làm cây cảnh vì hoa rất thơm, mùi dịu.
Công dụng: Hoa thơm có thể cất dầu dùng trong hương liệu và có thể dùng để ướp trà.
Ở Malaixia, nước sắc lá dùng trị dịch tả.
Ở Trung Quốc người ta dùng quả giã nhỏ đắp ở cổ trị bệnh tràng nhạc.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.131- CÔNG CHÚA HARMAND

 



B.131- CÔNG CHÚA HARMAND
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.131- Công chúa Harmand - Artabotrys harmandii

Công chúa harmand - Artabotrys harmandii là loài thực vật có hoa thuộc chi Artabotrys, Tông Xylopieae, Phân họ Annonoideae, họ Na Annonaceae.
Loài này được tìm thấy ở Đông Nam Á, bao gồm cả Thái Lan và các nước lân cận. Được biết đến nhiều nhất với những bông hoa màu vàng xanh, có mùi thơm cao, tương tự như Ylang Ylang. Mùi hương phổ biến trong nước hoa. Nó cũng mang trái nhiều thùy, da vàng. Một số loài trong chi này có thể ăn được. Nhiệt đới, không chịu được sương giá.

Nguồn : Wikipedia & Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...