08 tháng 5 2021

B.116- BÁT ĐÀI SUMATRANUS

 



B.116- BÁT ĐÀI SUMATRANUS
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.116- Bát đài Sumatranus - Cyathocalyx sumatranus New

Bát đài Sumatra (danh pháp khoa học: Cyathocalyx sumatranus) là loài thực vật có hoa thuộc họ Na. Loài này được Rudolph Herman Scheffer mô tả khoa học đầu tiên năm 1871
Nơi mọc: Borneo, Lào, Malaysia bán đảo, Myanmar, Philippines, Sri Lanka, Sumatra, Thái Lan, Việt Nam.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.115- BÁT ĐÀI MARTABANICUS

 


B.115- BÁT ĐÀI MARTABANICUS
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.115- Bát đài Martabanicus - Cyathocalyx martabanicus New

Cyathocalyx martabanicus là loài thực vật có hoa thuộc họ Na. Loài này được Joseph Dalton Hooker và Thomas Thomson mô tả khoa học đầu tiên năm 1872.
Mô tả: Cây mọc cao tới 30 mét. Phần thân có đường kính khoảng 40cm.
Nơi mọc: Borneo, Lào, Malaysia bán đảo, Myanmar, Philippines, Sri Lanka, Sumatra, Thái Lan, Việt Nam.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.114- BÁT ĐÀI TRUNG BỘ

 



B.114- BÁT ĐÀI TRUNG BỘ
(Không có Thơ)

Sưu tập :

5- Chi Bát đài Cyathocalyx
B.114- Bát đài Trung Bộ - Cyathocalyx annamensis New

Bát đài Trung Bộ - Cyathocalyx annamensis là loài thực vật có hoa thuộc họ Na. Loài này được Suzanne Joves-Ast mô tả khoa học đầu tiên năm 1940 bằng tiếng Latinh, trên cơ sở mô tả của chính tác giả bằng tiếng Pháp năm 1938.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.113- CÂY PATENS

 



B.113- CÂY PATENS
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.113- Cây Patens -Cleistopholis patens New

Cleistopholis patens là loài thực vật có hoa thuộc họ Na. Loài này được (Benth.) Engl. & Diels mô tả khoa học đầu tiên năm 1901.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.112- CÂY GLAUCA

 



B.112- CÂY GLAUCA
(Không có Thơ)

Sưu tập :

4- Chi Cleistopholis
B.112- Cây Glauca -Cleistopholis glauca New

Cleistopholis glauca là loài thực vật có hoa thuộc họ Na. Loài này được Pierre ex Engl. & Diels mô tả khoa học đầu tiên năm 1901
Châu Phi nhiệt đới hạ Sahara đến ranh giới với Angola; bao gồm Benin, Burkina, Cabinda (tỉnh biệt lập của Angola), Cameroon, Cộng hòa Trung Phi, Cộng hòa Congo, Gabon, Gambia, Ghana, Guinea, Guinea-Bissau, các đảo trong vịnh Guinea, Ivory Coast, Liberia, Nigeria, Senegal, Sierra Leone, Sudan, Togo, Uganda, Cộng hòa Dân chủ Congo

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.111- NGỌC LAN TÂY LÁ RỘNG

 



B.111- NGỌC LAN TÂY LÁ RỘNG

Khác biệt khuôn hình dáng phổng phao
Bản dày lá rộng gói tình trao
Hương thơm ngây ngất ru hồn mộng
Hoàng ngọc lan tây vị ngọt ngào.

BXP 18.8.2017

Sưu tập :

B.111- Ngọc lan tây lá rộng, Tai nghé, Sứ tây, Cây công chúa lá rộng - Cananga latifolia

Mô tả: Cây gỗ lớn, cao tới 25m, các nhánh có lông, với lớp lông dày, màu vàng, rồi xám, nhẵn. Lá xoan tam giác, hình tim hay cụt ở gốc, hơi nhọn mũi, dài tới 12cm, có lông dày trắng ở mặt dưới, nhất là trên các gân; cuống 1cm. Hoa 1-3, đối diện với lá của các nhánh rất non trên các cuống hoa men theo nhánh. Lá noãn chín có cuống, xoắn vặn, hình trứng; hạt 3, nhẵn.
Nơi mọc: Loài của Mianma, Thái Lan, Malaixia, Việt Nam, Campuchia, Lào. Ở nước ta cây mọc ở rừng Tây Ninh, Đồng Nai, Đắc Lắc.
Công dụng: Hoa rất thơm có thể dùng thay thế cho hoa Ngọc lan tây. Hạ nhiệt (Vỏ, lá).

Nguồn : Wikipedia & Internet

07 tháng 5 2021

B.110- HOÀNG LAN

 



B.110- HOÀNG LAN

Ylàng công chúa chính là em
Ánh nắng vàng thu dải lụa mềm
Nhặt sợi mây chiều gom sắc tím
Cho ngàn nỗi nhớ ủ tình êm.

BXP 18.8.2017

Sưu tập :

B.110- Ngọc lan tây, Hoàng lan, Ylang công chúa - Cananga odorata

Mô tả: Cây gỗ lớn, cao hơn 10m; vỏ xám tro; nhánh không lông. Lá mọc so le theo hai hàng; phiến lá bầu dục, không lông, gân phụ 9-10 cặp; cuống 7-9mm. Hoa mọc thành cụm trên những nhánh ngắn không lá; cuống dài; lá đài 3, nhỏ hình tam giác; cánh hoa 6, thon hẹp, vàng lục; nhị nhiều, lá noãn 8-10. Quả nằm trên cuống tạo thành một dạng tán, dạng quả mọng, màu lục, với 3-8 hạt dẹt, bóng.
Ra hoa quanh năm.
Nơi mọc: Cây trồng quanh nhà, trong công viên khắp nơi ở nước ta, lấy bóng mát và lấy hoa thơm. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm.
Ở Thái Lan, lá và gỗ được xem như lợi tiểu, còn hoa có tác dụng trợ tim.
Công dụng:Vỏ sắc uống dùng trị sốt rét, cũng dùng nấu nước gội đầu cho sạch gàu. Lá giã đắp hoặc nấu nước rửa trị ghẻ, trừ sâu.
Hoa khô dùng sắc uống trị sốt rét, hoặc tán bột chữa hen, còn dùng ngâm trong dầu dừa để xức tóc. Hạt cũng dùng chữa sốt định kỳ.
Tinh dầu hoà tan trong các chất béo được xem như có tính năng trị sốt rét.
Ghi chú: Còn có một thứ khác: Ngọc lan tây dạng bụi - Cananga odorata fruticosa, trồng ở Thảo cầm viên có hoa được dùng ở Thái Lan với tác dụng trợ tim, lợi tiêu hoá, bổ máu.
B.110b- NGỌC LAN TÂY LÙN

B.110b- Ngọc lan tây dạng bụi - Cananga odorata fruticosa :

Giống Ylang-Ylang lùn nổi tiếng này là cây nhỏ hoặc cây bụi nhỏ với hoa màu vàng nhạt có mùi thơm. Hương thơm tương tự như Cananga odorata và hoa cũng được sử dụng trong nước hoa. Loại cây này vô cùng quý giá vì đặc tính nhỏ gọn của nó. Là một mẫu cây rậm rạp, Cananga Fruticosa là một loài thực vật kỳ lạ tuyệt vời tạo thêm nét gợi cảm cho bất kỳ khu vườn nhỏ hoặc sân trong nào. Hoa nở rất nhiều trong các tháng mùa xuân và mùa hè, nhưng cũng có thể nở hoa quanh năm.

Nguồn : Wikipedia & Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...