B.109- CÂY GERRARDI
(Không có Thơ)
Sưu tập :
B.109-Cây Gerrardi - Ambavia gerrardii
Ambavia gerrardii là loài thực vật có hoa thuộc họ Na. Loài này được (Baill.) Le Thomas mô tả khoa học đầu tiên năm 1972
Nguồn : Wikipedia & Internet
Blogger của Bùi Xuân Phượng - Một lão nông dân sinh năm 1938 yêu thơ, yêu thiên nhiên... - Địa chỉ: thôn Bình Phiên, xã Ngọc Liên, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. - Email: buixuanphuong09@gmail.com : buixuanphuong09@yahoo.com.vn
B.109- CÂY GERRARDI
(Không có Thơ)
Sưu tập :
B.109-Cây Gerrardi - Ambavia gerrardii
Ambavia gerrardii là loài thực vật có hoa thuộc họ Na. Loài này được (Baill.) Le Thomas mô tả khoa học đầu tiên năm 1972
Nguồn : Wikipedia & Internet
2- Phân họ Ambavioideae
B.108- CÂY CAPURONI
(Không có Thơ)
Sưu tập :
1- Chi Ambavia:
B.108-Cây capuronii -Ambavia capuronii
Ambavia capuronii là loài thực vật có hoa thuộc họ Na. Loài này được (Cavaco & Keraudren) Le Thomas mô tả khoa học đầu tiên năm 1972
Nguồn : Wikipedia & Internet
7- Bộ Magnoliales Mộc lan.(Từ Bộ Mộc lan trở đi, lượng sưu tập New quá lớn nên khó làm thơ)
1- Họ Na Annonaceae
2- Họ Degeneriaceae
3- Họ Eupomatiaceae
4- Họ Himantandraceae
5- Họ Mộc lan Magnoliaceae
6- Họ Nhục đậu khấu Myristicaceae
1- Họ Na Annonaceae
Phân họ Anaxagoreoideae
B.107- CÂY DOLICHCOCARPA(Không có Thơ)
Sưu tập :
Chi Anaxagorea
B.107- Cây Dolichocarpa - Anaxagorea dolichocarpa New
Anaxagorea dolichocarpa là loài thực vật có hoa thuộc họ Na. Loài này được Sprague & Sandwith mô tả khoa học đầu tiên năm 1930
Nguồn : Wikipedia & Internet
B.106- SỤ QUẢNG TRỊ
(Không có Thơ)
Sưu tập :
B.106- Sụ Quảng Trị, Re trắng Quảng Trị - Phoebe sheareri NEW
Mô tả: Cây gỗ lớn cao tới 16m, thân to 70cm; nhánh mảnh, dài, chồi non đầy lông vàng. Lá tập hợp ở ngọn các nhánh; phiến xoan ngược, dài 8-22cm, rộng 4-8cm, mặt trên nâu đen, mặt dưới phủ đầy lông nâu đỏ; gân phụ 12-13 cặp, cuống 1cm, có lông mịn. Chuỳ dài 6-8cm. Quả mọng tròn tròn, to 6-8mm, trên bao hoa còn lại.
Nơi mọc: Loài phân bố ở Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam, trong rừng thường xanh ở độ cao 700-2500m. Ở nước ta, cũng chỉ gặp ở Đông Hà (Quảng Trị).
Công dụng: Ở Trung Quốc người ta dùng làm thuốc có tác dụng làm ấm bụng loại trừ thấp. Rễ dùng trị đòn ngã tổn thương, và trợ sản. Dầu hạt được sử dụng trong công nghiệp.
(Hết họ Long não, Bộ Long não)
Nguồn : Wikipedia & Internet
B.105- LƯỠI NAI
(Không có Thơ)
Sưu tập :
12- Chi Phoebe
B.105- Lười nai, Họng gà, Sụ - Phoebe kunstleriĐst
Mô tả: Cây gỗ cao 5-6m; nhánh non có lông mịn. Lá có phiến bầu dục hay xoan ngược, dài 25-10cm, rộng 8-10cm, mặt trên không lông, mặt dưới có lông; gân phụ 10-14 cặp; cuống 2cm, có lông. Chuỳ hoa ở nách lá, ngắn hơn lá, có lông. Hoa to to, màu trăng trắng; phiến hoa 6, dài 6mm, nhị sinh sản 9, nhị lép 3, bầu tròn, không lông.
Nơi mọc: Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hải Dương, Tuyên Quang, Hà Nội (Ba Vì). Cây mọc tự nhiên trong rừng nguyên sinh hay thứ sinh, ở độ cao 200-1000 m.
Công dụng: Cam tẩu mã (Rễ, lá). Phong thấp, đau lưng, đòn ngã tổn thương (Lá). Mụn nhọt (Lá giã đắp).
Nguồn : Wikipedia & Internet
B.104- BƠ
Trung Mỹ quê nhà lộng biển khơi
Quả kềnh mang nặng chất bơ tươi
Hoa vàng mộc mạc đơn sơ thế
Vị lạ em mong được hiến đời.
BXP 13.8.2017
Sưu tập :
11- Chi Persea
B.104- Bơ - Persea americana (P. gratissima) Đst
Mô tả: Cây gỗ cao tới 15m. Lá xoan, thuôn hay bầu dục, nhọn góc ngắn ở gốc, có mũi nhọn hay tù ngắn ở chóp. Cụm hoa thành chuỳ dày đặc. Hoa nhỏ, màu xanh lục hay vàng vàng; đài hơi có lông mịn. Quả mọng lớn, nạc, dạng quả lê, hình trứng hay hình cầu, màu lục hay màu mận tía khi chín; thịt mềm, màu vàng lục, có một hạt to với lá mầm nạc.
Nơi mọc: Loài của miền nhiệt đới châu Mỹ. Ở nước ta, nhập trồng từ đầu thế kỷ 20. Hiện nay vùng sản xuất chính là Lâm Đồng và các tỉnh khác vùng Tây Nguyên.
Công dụng: Quả Bơ là một loại thức ăn gần đầy đủ, rất dễ tiêu hoá, làm cân bằng thần kinh. Còn có tác dụng chống tăng độ acid của nước tiểu.
Nguồn : Wikipedia & Internet
B.103- NÔ
(Không có Thơ)
Sưu tập :
10- Chi Neolitsea
B.103- Nô - Neolitsea zeylanica NEW
Mô tả: Cây gỗ có kích thước trung bình hay lớn, cao tới 20m, đường kính 30cm. Lá mọc so le hay gần như đối, sít nhau, dai hay gần dai, nhẵn, xanh ở trên, mốc mốc màu lam ở dưới, xoan hay xoan thuôn, nhọn ở gốc, gần như có mũi nhọn và tù ở chóp, dài 8-16cm, rộng 18-30mm, gần như có 3 gân, các gân bên hơi vượt quá phần giữa, cuống lá nhẵn, đen đen, dài 1,5-1,7cm. Hoa xếp 4 cái thành một tán không cuống nhóm họp ở nách các lá. Quả mọng dài 6-9mm, trên một đĩa dạng đấu.
Nơi mọc: Loài của Đông Nam Á và châu Đại Dương, có phân bố ở Xri Lanca, Ấn Độ, Mianma, Nam Trung Quốc, các nước Đông Dương và Malaixia. Cây gỗ mọc trên các savan ở nhiều nơi từ Hoà Bình, Ninh Bình tới Gia Lai, Ninh Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang.
Công dụng: Lá có mùi thơm. Ở Ấn Độ, rễ đắp chữa ngón tay lên đinh.
Người ta dùng lá già và vỏ nghiền ra lấy bột làm hương.
Nguồn : Wikipedia & Internet
LỜI ĐẦU TÂM SỰ Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...