06 tháng 5 2021

B.95- BỜI LỜI HOA THƠM

 
B.95- BỜI LỜI HOA THƠM
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.95- Bời lời hoa thơm, Mò giấy, Mò gồ, Nhũ hương - Litsea monopetala NEW

Mô tả: Cây gỗ cao 6m, có thể tới 12m, cánh có lông ngắn và sít nhau, màu xám hay hay nâu. Lá mọc so le, cách nhau cỡ 2cm, cuống 2cm, phiến lá dạng màng, hình bầu dục, thuôn và có kích thước rất thay đổi; mặt trên sáng bóng, mặt dưới màu nâu và có lông mịn. Hoa có lông màu trắng bạc, có cuống, hợp 4 cái một thành dạng tán trên một cuống chung cỡ 1cm ở nách lá. Hoa màu trắng. Quả mọng hình trái xoan, cao cỡ 1cm, màu đen, cuống quả có một cái đĩa phẳng ở đầu.
Cây ra hoa tháng 2-5, có quả tháng 4-6.
Nơi mọc: Loài phân bố ở Ấn Ðộ, Trung Quốc, Việt Nam tới Inđônêxia, Malaixia. Ở nước ta, cây mọc từ Sơn La, Vĩnh Phú, Ninh Bình qua Thừa Thiên - Huế, Gia Lai, Kontum, Ninh Thuận, Ðồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu tới An Giang.
Công dụng: Dân gian thường dùng lá giã ra hơ nóng đắp để làm giảm đau và dùng rễ sắc uống chữa ỉa chảy.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.94- MÀNG TANG

 



B.94- MÀNG TANG

Nơi Đông Nam Á gọi Màng tang
Quả cất tinh dầu – dẫu chẳng sang
Chữa bệnh hay làm đồ nội thất
Chân quê mộc mạc hiến cho chàng.

BXP 17.8.2017

Sưu tập :

B.94- Màng tang hay sơn kê tiêu - Litsea cubeba Đst

Mô tả: Cây nhỡ cao độ 5-8m, thân vỏ xanh, có lỗ bì, già thì có màu nâu nâu xám, cành nhỏ và nằm. Lá mọc so le, phiến lá hình mác dài độ 10cm, rộng 1,5-2,5cm, dày, mặt trên màu xanh lục, mặt dưới xám sau biến màu đen, mép nguyên; cuống lá mảnh; gân lá rõ. Hoa nhỏ khác gốc, màu vàng nhạt, mọc thành chùm ở nách lá. Quả mọng hình tròn hay hình trứng khi chín màu đen, mùi rất thơm.
Hoa tháng 1-3, quả tháng 4-9.
Nơi mọc: Cây mọc hoang ở vùng rừng núi cao trong các savan cây bụi như Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang, tới Kontum, Lâm Ðồng và đã được trồng ở một số nông trường để làm cây che bóng cho chè, có nơi dùng lấy quả để cất tinh dầu. Trồng bằng hạt vào mùa xuân.
Công dụng: Vị cay, đắng, tính ấm; có mùi thơm của sả. Rễ được dùng trị : Ngoại cảm, nhức đầu đau dạ dày; Phong thấp đau nhức xương đau ngang thắt lưng, đòn ngã tổn thương; Ðầy hơi; 4. Sản hậu ứ trệ bụng đau, kinh nguyệt không đều.
Quả cũng dùng trị ăn uống không tiêu, đau dạ dày.
Lá dùng ngoài trị nhọt, viêm mủ da, viêm vú và trị rắn cắn.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.93- BỜI LỜI THON

 
B.93- BỜI LỜI THON

Cây gỗ nhỏ, nhánh nhiều lông mịn
Phiến lá thon, hoa cụm xim co
Hoa tháng bảy, quả mọng to
Bong gân thương tổn chẳng lo, vỏ dùng.

BXP

Sưu tập :

B.93- Bời lời thon - Litsea lancifolia Đst

Mô tả: Cây nhỏ hay cây gỗ nhỏ; nhánh có nhiều lông mịn màu nâu. Lá mọc đối, phiến lá thon hẹp dài cỡ 14 cm, rộng cỡ 3cm, có lông ở gân chính mặt trên và trên các gân mặt dưới; cuống 5-7 mm. Cụm hoa xim co ở nách lá, cuống chung 5-7mm, bao chung có 4 lá bắc có lông. Hoa 5, mỗi hoa có 6 mảnh bao hoa; hoa đực có 9 nhị; hoa cái có 6 nhị lép, 3 tuyến và bầu không lông.
Quả mọng to 6-9mm.
Hoa tháng 7.
Nơi sống và thu hái: Loài của Việt Nam, Nam Trung Quốc. Ở nước ta, cây mọc ở rừng Vĩnh Phú, Hoà Bình, Nghệ An, Bình Định, Kontum, Gia Lai, Ninh Thuận. Có thể thu hái vỏ quanh năm.
Công dụng : Ở Ấn Độ, vỏ cây được dùng làm thuốc đắp trị bong gân và các vết thương.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.92- BỜI LỜI NHỚT

 



B.92- BỜI LỜI NHỚT

Cây gỗ nhỡ; cành non có góc
Lá so le, tụ họp đầu cành
Quả đen, hoa tán kết thành
Viêm tai, đinh nhọt hãy nhanh lấy dùng.

BXP

Sưu tập :

B.92- Bời lời nhớt, Bời lời dầu - Litsea glutinosaĐst

Mô tả: Cây gỗ nhỡ; cành non có góc, có lông; cành già hình trụ nhẵn. Lá mọc so le, thường tụ họp ở đầu cành, hơi dai, màu lục sẫm, mặt trên sáng bóng, mặt dưới có lông nhiều hay ít; phiến lá hình bầu dục hoặc thuôn, tròn hay nhọn ở gốc, có mũi nhọn hay tù ở đầu. Hoa xếp 3 - 6 cái thành tán trên một cuống hoa chung ở nách lá.
Quả mọng hình cầu, màu đen, to bằng hạt đậu dính trên những cuống quả phồng lên.
Ra hoa tháng 5-7.
Nơi mọc: Ở nước ta, cây mọc ở bờ rào, rừng còi, khắp nơi từ Lạng Sơn đến An Giang.
Công dụng: Vị ngọt, đắng, se, tính mát. Rễ, vỏ và lá dùng giã nát đắp trị viêm tuyến mang tai, đinh nhọt, viêm mủ da, viêm vú, ngoại thương và vết thương chảy máu. Vỏ cũng có thể dùng như rễ để chữa lỵ, đi tả và dùng ngoài chữa sưng vú, sưng bắp chuối.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.91- BỜI LỜI LÁ TRÒN

 



B.91- BỜI LỜI LÁ TRÒN

Lá hình xoan ngược mọc so le
Cây bụi, không lông dáng thấp tè
Hai mặt đầy lông, hoa tán phủ
Đau lưng, thấp khớp trị yên bề.

BXP

Sưu tập :

B.91- Bời lời lá tròn - Litsea rotundifolia Đst

Mô tả: Cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ; nhánh không lông, lúc khô đen ở phần non, nâu ở phần già. Lá mọc so le, hình trái xoan ngược hay thuôn ngọn giáo dài 5-6 cm, rộng 2,5cm, thường thắt lại ở phía gốc, nhọn ở đầu, mặt trên nâu bóng, mặt dưới mốc mốc; gân phụ 6-7 đôi; cuống lá dài 5-6mm. Cụm hoa tán không cuống ở nách lá; lá bắc nhẵn; mỗi tán có 4 hoa dài 2mm; bao hoa 6 thuỳ có lông cả hai mặt; nhị 3, có cuống, bầu nhẵn. Quả hình cầu màu đen,to bằng hạt đậu Hà Lan.
Hoa tháng 5.
Nơi sống và thu hái: Loài của Việt Nam, Nam Trung Quốc. Cây gặp ở lùm bụi một số nơi thuộc các tỉnh Bắc Thái, Hải Hưng, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An.
Công dụng : Vị cay, ngọt, tính ấm, có mùi thơm. Được dùng trị: Viêm khớp do phong thấp, đòn ngã thương tích, lưng đau gối mỏi; Bế kinh, đau bụng kinh; Rối loạn tiêu hoá, đầy hơi, cảm mạo đau đầu.

Nguồn : Wikipedia & Internet

05 tháng 5 2021

B.90- BỜI LỜI ĐẮNG

 



B.90- BỜI LỜI ĐẮNG

Cây gỗ nhỏ, nhánh lông hung
Lá hình bầu dục hay xoan, nhọn đầu
Hoa thành tán, quả hình cầu
Dùng tươi trị nhọt, như cao ...tiêu dần

BXP

Sưu tập :

B.90- Bời lời đắng, Mò lông, Nhan sang - Litsea umbellata Đst

Mô tả: Cây gỗ nhỏ có các nhánh thường có lông màu hung. Lá mọc so le, hình bầu dục, thuôn hay trái xoan, thon hẹp hay tròn ở gốc, nhọn ở đầu, bóng và nhẵn ở mặt trên, trừ trên gân giữa, màu tối hay có lông nâu ở dưới; gân bên 8-16 đôi, lõm ở trên, lồi ở dưới; cuống lá khá to, có lông, dài 8-10mm. Hoa xếp 5-6 cái thành tán tụ họp ở nách lá, có cuống chung ngắn, có lông ngắn màu hung. Quả hình cầu, đường kính 5-6 mm, có cuống nhỏ, hơi phồng lên ở phía dưới quả.
Hoa tháng 2-1.
Nơi mọc: Loài của Trung Quốc, Mianma, Campuchia, Việt Nam, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Cây khá phổ biến ở nước ta : Lào Cai, Lạng Sơn, Vĩnh Phú, Hà Tây, Ninh Bình, Gia Lai, Kontum, Bà Rịa - Vũng Tàu.
Công dụng: Malaixia, lá cây luộc lên có thể dùng để đắp lên những vết đau, và mụn nhọt như một thứ cao dán.
Ở Campuchia, người ta cũng dùng lá làm thuốc đắp ngoài trị đinh nhọt.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.89- BỜI LỜI CALICARIS

 



B.89- BỜI LỜI CALICARIS
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.89- Bời lời calicaris - Litsea calicaris NEW

Bời lời calicaris - Litsea calicaris là một loài đặc hữu cây thường xanh ở đảo Bắc của New Zealand, trong rừng đất thấp từ gần Bắc Cape nam đến khoảng 38° S
Loài duy nhất có tại New Zealand với tên gọi bản địa là mangeao, là một cây thân gỗ cao tới 15 m với lớp vỏ thân cây màu xám sẫm và nhẵn. Các lá mọc đối, dài 50–150 mm, hình trứng hay trứng thuôn dài, màu xanh lục ánh lam ở mặt dưới. Các hoa nhỏ, mọc thành tán gồm 4-5 hoa, quả hạch hình trứng thuôn dài, dài 2 mm, màu ánh đỏ.

Nguồn : Wikipedia & Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...