05 tháng 5 2021

B.88- BỜI LỜI BA VÌ

 



B.88- BỜI LỜI BA VÌ
(Không có Thơ)

Sưu tập :

7- Chi Litsea
B.88- Bời lời Ba Vì - Litsea baviensis NEW

Bời lời Ba Vì Litsea baviensis là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được Lecomte miêu tả khoa học đầu tiên năm 1913.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.87- Ô DƯỢC CHUN

 


B.87- Ô DƯỢC CHUN
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.87- Ô dược Chun - Lindera chunii NEW

Mô tả: Cây gỗ cao tới 6m; nhánh không lông, lúc khô có màu đen. Lá mọc so le; phiến lá hình bầu dục dài 5-10cm, rộng 1,5-4cm, đầu chóp có đuôi, gân chính 3, không lông; cuống dài 1-1,5cm. Cụm hoa tán ở nách lá; cuống hoa dài 30mm; hoa cao 5-8mm. Mùa hoa tháng 2-5.
Nơi mọc: Loài phân bố ở Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc trong rừng ở một số nơi thuộc các tỉnh Bắc Thái, Quảng Trị, Lâm Ðồng.Công dụng: Vị cay, tính ấm, có mùi thơm. Thường dùng làm thuốc tiêu nhọt, chữa các vết thương do sét đánh, dao chém, đòn ngã ứ đau và chữa phong thấp đau nhức xương, dạ dày và ruột đầy trướng.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.86- Ô DƯỢC

 



B.86- Ô DƯỢC
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.86- Ô dược - Lindera strychnifolia NEW

Mô tả: Cây gỗ 5m; nhánh không lông, xám, lá mọc so le; ở nhánh non, phiến xoan bầu dục dài 6-8cm, rộng 6-7cm, ở nhánh già hình trái xoan, chóp có đuôi, gân bên cách gốc 3-5mm, mặt trên không lông, nâu, mặt dưới nâu mốc, có lông thưa, cuống có lông. Cụm hoa xim tròn, to 1-1,5cm, hoa có 9 nhị, chỉ nhị có lông; nhuỵ lép có lông, bầu 1mm. Quả hình trái xoan.
Hoa tháng 3-4, quả tháng 9-10.
Nơi mọc: Loài phân bố ở Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam, Philippin. Ở nước ta, loài này mọc ở rừng các tỉnh miền Trung.
Công dụng: Vị cay, tính ấm. Thường được dùng chữa: Ngực bụng đầy trướng, khí nghịch suyễn cấp, bệnh sa nang, đau bàng quang, đái són, đái dắt, đau bụng kinh.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.85- LÒNG TRỨNG THƯỜNG

 



B.85- LÒNG TRỨNG THƯỜNG
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.85- Lòng trứng thường, Hương diệp thụ - Lindera communis NEW

Mô tả: Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ, cao 4-10m. Lá mọc so le, phiến xoan, dài 5-8m, rộng 3-5cm, đầu có mũi, gốc tù, mặt trên không lông, mặt dưới có lông, gân phụ 6-8 cặp, cuống lá dài 6-10mm, có lông lúc non. Cụm hoa tán nhỏ ở nách lá, mang 5-8 hoa, phiến hoa 6, dài 2,5mm; nhị 9; bầu 2 ô. Quả mọng 1mm, màu đỏ.
Nơi mọc: Loài của Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở rừng Ninh Bình.
Công dụng: Dùng trị mụn ghẻ, ghẻ lở, ngoại thương xuất huyết, gãy xương và đòn ngã tổn thương.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.84- LÒNG TRỨNG

 



B.84- LÒNG TRỨNG
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.84- Lòng trứng, hồ tiêu núi, Cây gân trâu - Lindera glauca NEW

Mô tả: Cây bụi; cành non có lông rất ngắn. Lá mọc riêng rẽ, hình bầu dục hay mũi giáo, nhọn về phía gốc, dài 4-10cm, rộng 2-3cm, gân phụ 6-7 đôi hơi nổi ở mặt dưới, mặt trên gần như sáng bóng, mặt dưới màu lục lờ và hơi có lông; cuống dài 7-8mm, hơi khía rãnh ở trên. Cụm hoa tán ở nách lá, gần như không cuống, xếp 2-3 cái, mỗi tán có 6 hoa, bao hoa rất ngắn, gồm 5 thuỳ, không đều, nhị 9 mà 3 nhị vòng trong có 2 tuyến. Quả nhỏ, đường kính 7mm, có hương thơm.
Nơi mọc: Loài của Nhật Bản, Triều Tiên, Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở rừng Hà Tây, Hoà Bình đến Ninh Bình.
Công dụng: Lá được dùng trị mụn nhọt, đầu đinh, sâu quảng phong thấp tê bại, gân cốt đau nhức, dao chém thương tích. Dùng ngoài vừa đủ, lấy lá tươi giã nát hoặc lá khô tán bột đắp. Quả dùng trị trúng phong cấm khẩu. Vỏ cây tán bột hoặc thiêu tồn tính dùng chữa bỏng. Có thể dùng lá và vỏ quả vắt lấy tinh dầu và dùng dầu hạt chế xà phòng hoặc làm dầu nhờn.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.83- Ô DƯỢC NAM

 


B.83- Ô DƯỢC NAM
(Không có Thơ)

Sưu tập :

6- Chi Lindera
B.83- Ô dược nam, Dầu đắng - Lindera myrrha NEW

Mô tả: Cây bụi cao 1,3-1,4m, nhánh non đầy lông hoe, nhánh già đen, không lông. Rễ mập, rắn chắc, vỏ ngoài màu nâu, thịt màu trắng ngà. Lá có phiến xoan, dài 6-7cm, rộng 2-2,5cm, đầu chóp nhọn dài, lúc già không lông, cứng, mặt dưới mốc mốc, gân bên đi đến chóp phiến; cuống 1,5cm. Tán đơn ở nách lá; hoa có cuống 3-4mm, màu hồng; bầu có lông. Quả mọng đỏ, chứa 1 hạt.
Ra hoa tháng 3.
Nơi mọc: Chỉ phân bố giới hạn ở một số nơi thuộc Thừa Thiên - Huế, Lâm Đồng và Cần Thơ.
Công dụng: Rễ làm thuốc chữa trúng phong, đau ngực bụng, nghẹt thở và đầy trướng, ăn uống không tiêu, nôn mửa, trẻ em đau bụng giun. Quả dùng chữa ghẻ, vết thương, mụn loét hôi thối, trừ giun sán.
Cũng cần lưu ý là trước đây, người ta dùng nhựa cây trộn với cát và vôi để làm hồ xây dựng như xi măng.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.82- NGUYỆT QUẾ AZORES

 



B.82- NGUYỆT QUẾ AZORES
(Không có Thơ)

Sưu tập :

B.82- Nguyệt quế Azores - Laurus azoricaNEW

Mô tả: Cây nguyệt quế Azores là một loại cây nhỏ đơn tính , cao tới 15 m (49 ft). Mỗi bông hoa có mùi thơm, màu trắng kem, đường kính khoảng 1 cm, mọc thành từng cặp bên cạnh một chiếc lá. Lá lớn, màu xanh đậm bóng, hình trứng rộng, dài 7–14 cm và rộng 4–8 cm, toàn bộ mép. Các trái cây là một màu đen dài 1-2 cm.
Nơi mọc: Laurus azorica có nguồn gốc từ Azores, nơi nó được tìm thấy ở tất cả các hòn đảo, là thành phần chính của rừng laurisilva.
Do sự thay đổi phân loại gần đây, Laurus azorica hiện được giới hạn trong quần đảo Azores, trong khi các quần thể trước đây của loài này từ các đảo phía tây Canary bao gồm Gran Canaria và từ quần đảo Madeira đã được mô tả là một loài mới, Laurus novocanariensis .

Nguồn : Wikipedia & Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...