05 tháng 5 2021

B.81- NGUYỆT QUẾ

 



B.81- NGUYỆT QUẾ

Hoa đẹp đơn sơ sắc lục vàng
Tạo vòng Nguyệt quế tặng vinh quang
Có em ngày hội Ô lim píc
Chiến thắng ! Anh ơi hãy vững vàng !

BXP 13.8.2017

Sưu tập :

5- Chi Laurus
B.81- Nguyệt quế - Laurus nobilisĐst

Mô tả: Cây gỗ nhỏ, với lá thường xanh có mùi thơm, thân thẳng, vỏ nhẵn. Lá có phiến bầu dục thuôn, dày, cứng, không lông, mép lá nhăn và có khía răng cưa đều đặn rất đặc trưng. Hoa đơn tính khác gốc.màu vàng-lục nhạt, mọc thành các cặp cạnh kẽ lá. Quả là loại quả mọng nhỏ màu đen dài khoảng 1 cm, bên trong chứa một hạt.Hoa tháng 4.
Nơi mọc: Gốc vùng Địa trung hải. Ở nước ta, cây được trồng ở một số nơi tại miền Nam Việt Nam.
Công dụng:Lá được dùng để tạo hương vị trong nấu ăn. Hoa có thể làm thuốc chữa bệnh. Nó cũng là nguồn để làm vòng nguyệt quế của người Hy Lạp cổ đại.
Trong thần thoại Hy Lạp thần Apollo được thể hiện là đội vòng nguyệt quế trên đầu, và thời Hy Lạp cổ đại thì các vòng nguyệt quế được dùng để tặng thưởng cho những người chiến thắng, cả trong những cuộc thi đấu thể thao, bao gồm cả Olympic cổ đại cũng như các cuộc thi thơ dưới sự bảo trợ của vị thần này. Trong khi các vòng nguyệt quế cổ đại thường được mô tả là có hình móng ngựa thì các vòng nguyệt quế ngày nay lại thường có dạng hình tròn.
Ở Việt Nam từ Nguyệt quế thường dùng để chỉ ba loài hoa:
1- Nguyệt quế thực thụ (Laurus nobilis, họ Lauraceae - Long não)
2- Nguyệt quý hay Hồng tầu (Rosa chinensis, họ Rosaceae Hoa hồng).
3- Nguyệt quới (Murraya paniculata, họ Rutaceae họ Cam hay Cửu lý hương)

Nguồn : Wikipedia & Internet

04 tháng 5 2021

B.80- QUẾ QUAN

 



B.80- QUẾ QUAN

Hướng về quê mẹ sống bình yên
Sắc trắng tinh khôi nét dịu hiền
Đất Việt vu quy xin trọn hiến
Khuôn tình âu yếm đến vô biên.

BXP 13.8.2017

Sưu tập :

B.80- Quế quan hay Quế Srilanca - Cinamomum zeylanicumĐst

Mô tả: Cây gỗ cao 10-15m, phân cành nhiều, có vỏ dày và sù sì. Lá mọc đối, hình trái xoan thuôn, nguyên, nhọn, có 3 gân chính rõ. Cụm hoa là những xim có hoa đều, màu trắng, đế hoa dạng chén, trên mép chén dính các mảnh bao hoa và các nhị; bầu 1 ô chứa 1 noãn ở gốc đáy chén. Quả mọng, màu đen.
Hoa tháng 1-3, quả tháng 8-9.
Nơi mọc: Cây mọc hoang và cũng được trồng từ Nghệ An trở vào Côn Sơn, Phú Quốc.
Công dụng: Cũng dùng như Quế. Thường dùng dưới dạng bột hay thuốc nước. Tinh dầu cũng được dùng làm thuốc. Vỏ cây cũng được sử dụng làm gia vị dùng trong nghề làm bánh, làm nước uống, chế cary

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.79- QUẾ CHÂU MỸ

 


B.79- QUẾ CHÂU MỸ

Từ Nam Mỹ đến Mễ Tây Cơ
Gỗ tốt dùng trong việc đóng đồ
Kết mối duyên anh đằm nghĩa nặng
Em là Quế Mỹ trải niềm mơ.

BXP 5.5.2021

Sưu tập :

B.79- Quế Châu Mỹ - Cinnamomum triplinerve NEW

Mô tả: Cây có tán nhỏ, tròn; có thể cao 10 - 30m. Cây thân thẳng có thể không có cành dài từ 6 mét trở lên và đường kính từ 10 - 50cm, có rễ tuyến tính nhỏ.
Nơi mọc: Paraguay, Brazil, Bolivia, Peru, Ecuador, Colombia, Venezuela; từ Pa-na-ma đến nam Mê-hi-cô.
Công dụng: Cây được khai thác từ tự nhiên lấy gỗ sử dụng tại địa phương.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.78- QUẾ ĐỎ

 



B.78- QUẾ ĐỎ

Bắc Thái, Lào Cai tới Nghệ An
Qua bao vất vả chẳng phàn nàn
Làm tăng sức mạnh cho nam giới
Một chút tình riêng gửi gió ngàn,

BXP 04.05.2021

Sưu tập :

B.78- Quế đỏ, Re đỏ - Cinnamomum tetragonumNEW

Mô tả: Cây gỗ cao 8-9m; nhánh non vòng. Lá có phiến xoan thon, nhỏ hay trung bình, cỡ 13x5cm, màu nâu tươi, cặp gân gốc cách gốc lá 3-4mm, chạy đến 1/4 cuối của phiến, gân phụ mịn, cuống 1,5cm. Chuỳ hoa dài 10-13cm. Quả xoan, vào cỡ 15x8mm, có bao hoa còn lại thành dấu nhỏ.
Nơi mọc: Loài của Việt Nam, Trung Quốc, Campuchia. Ở nước ta chỉ gặp ở Lào Cai, Bắc Thái, Hà Tây tới Nghệ An.
Công dụng: Lá giã ra, cũng như gỗ, toát ra mùi thơm dễ chịu và còn được dùng chế loại thuốc uống kích thích và tăng lực.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.77- QUẾ BẮC BỘ

 


B.77- QUẾ BẮC BỘ

Bắc Bộ sinh thân nặng nghĩa đời
Đem niềm hạnh phúc đến muôn nơi
Lưng đau, thận yếu anh đừng ngại
Đã có em đây cứ thỏa cười.

BXP 04.5.2021

Sưu tập :

B.77- Quế Bắc bộ - Cinnamomum tonkinensis NEW

Mô tả:Cây gỗ lớn, nhánh mảnh, dẹp dẹp, nâu đen. Lá mọc so le, có phiến bầu dục, thon nhỏ, dài 7,5-10cm, rộng 2,5-3cm; mặt trên ôliu nâu nâu, 3 gân gốc, một cặp cách gốc 3-4mm chạy đến 1/3 trên của lá, gân phụ không rõ lắm; cuống 7-8mm. Cụm hoa ở ngọn nhánh và nách lá, cao 4-5cm, hoa cao 5mm, có lông mịn.
Nơi mọc: Loài phân bố ở Nam Trung Quốc (Vân Nam) và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở rừng từ Ninh Bình, qua Quảng Trị đến Quảng Nam- Ðà Nẵng.
Công dụng: Cành non chữa thận hư đau lưng, cảm mạo và đau xương.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.76- QUẾ HOA TRẮNG

 
B.76- QUẾ HOA TRẮNG

Sắc trắng đơn sơ nặng nghĩa tình
Em là Quế tím ủ duyên anh
Ninh Bình trải mộng Thừa Thiên Huế
"Từ mẫu lương y" chữa bệnh rành.

BXP 04.5.2021

Sưu tập :

B.76- Quế hoa trắng, Quế tía - Cinnamomum tamala NEW

Mô tả: Cây gỗ nhỏ cao 4-6m, vỏ thơm mùi quế, nhánh mỏng không lông, lúc non có 4 cạnh. Lá có phiến xoan thuôn, dài 9-20cm, rộng 3-4cm, mặt trên màu lục sáng, không lông, gân lõm; cặp gân dưới cách gốc đến 1cm, mặt dưới xám mốc, gân nâu vàng. chùy 4-6cm, ở nách và ngọn, rễ đôi, sít nhau thành một ngù thưa, bao hoa 5-6mm, có lông tơ, nhị sinh sản 9, chỉ nhị có lông, nhị lép 3, dạng tuyến; bầu có lông. Quả hình trứng hay bầu dục cao đến 1cm, nhẵn bóng, đen đen, trên đầu có răng thấp.
Nơi mọc: Loài của Ấn Ðộ, Trung Quốc, Lào, Việt Nam. Ở nước ta, chỉ gặp ở Vĩnh Phú, Ninh Bình, Nghệ An, Thừa Thiên - Huế. Người ta thu hái lá phơi khô, vỏ được thu hái
Công dụng: Vỏ dùng ăn trầu, làm nhang, làm thuốc trị bệnh lậu, cảm mạo phong hàn; dạ dày ruột lạnh đau; đau bụng kinh; sưng đau khớp do phong thấp; đòn ngã tổn thương, gẫy xương; xuất huyết đường tiêu hoá; ngoại thương xuất huyết. Lá dùng trị tê thấp, đau bụng, ỉa chảy và trị bò cạp đốt.

Nguồn : Wikipedia & Interne

B.75- QUẾ THƠM

 



B.75- QUẾ THƠM

Gỗ lớn cao ngồng dáng vẻ thô
Duyên đời danh phận Quế gân to
Tê đau, thấp, ngã tìm em giúp
Dịu ngọt … Lương y giỏi chẳng ngờ.

BXP 04.5.2021

Sưu tập :

B.75- Quế thơm, Quế gân to - Cinnamomum subavenium NEW

Mô tả: Cây gỗ lớn cao đến 25m; nhánh non lúc khô có màu đen. Lá mọc so le hay gần như mọc đối, có phiến xoan, dài 5-7cm, rộng 3-4cm, không lông; gân từ gốc cách gốc 5-7mm; cuống 5-7mm. chùy hoa ngắn, cao 3-4mm; hoa cao 3mm.
Nơi mọc: Loài phân bố ở Nam Trung Quốc, Việt Nam đến Malaixia, Inđônêxia. Ở nước ta, cây mọc trong rừng trên độ cao 500-1000m ở Quảng Trị.
Công dụng: Vị ngọt, cay, tính ấm, chữa bụng lạnh ngực đau, nôn mửa ế ách, phong thấp tê đau, đòn ngã ứ trệ, huyết ứ trường phong.

Nguồn : Wikipedia & Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...