02 tháng 5 2021

B.62- VÙ HƯƠNG

 



B.62- VÙ HƯƠNG

Một đóa hoa thương dáng ngọc ngà
Vù hương quí hiếm Việt Nam ta
Cao Bằng, bốn Quảng, Thừa Thiên-Huế
Chữa bệnh an dân khắp mọi nhà.

BXP 01.5.2021

Sưu tập :

4- Chi Cinnamomum
B.62- Cây vù hương - Cinnamomum balansae NEW

Mô tả: Cây gỗ to cao tới 50m, đường kính thân từ 0,7m - 1,2m; lá hình trứng; quả hình cầu; hoa màu trắng vàng.
Ra hoa vào tháng 1 - 5, mùa quả chín từ tháng 6 - 9.
Nơi mọc: Thế giới : Ấn Độ, Trung Quốc và Indonesia
Việt Nam : phân bố rải rác ở một số tỉnh miền núi như Cao Bằng, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế và Quảng Nam.
Công dụng: Cây vù hương là loài cây gỗ vừa quý vừa hiếm ở Việt Nam, ít thấm nước và không bị mối mọt. Gỗ của cây thường được dùng để đóng bàn, ghế, giường tủ…
Đặc biệt, trong phần lõi gỗ vù hương, nhất là phần gốc, chứa nhiều tinh dầu. Tinh dầu vù hương dược dùng chữa đau do tê thấp, bụng đầy trướng, đau dạ dày, ho gà.
Lá, gỗ, thân, rễ vù hương đều có thể được sử dụng làm thuốc.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.61- TƠ HỒNG XANH

 



B.61- TƠ HỒNG XANH

Thảo nhẵn dây leo quấn quít cành
Như đời thiếu nữ ở bên anh
"Lương y từ mẫu"... lòng son sắt
Một trái tim yêu vẫn để dành…

BXP 01.5.2021

Sưu tập :

3- Chi Cassytha
B.61- Tơ xanh, Tơ hồng xanh - Cassytha filiformis NEW

Mô tả: Dây leo thảo nhẵn, có thân tréo nhau, dạng sợi, màu lục sẫm. Lá rất nhỏ, tiêu giảm thành vẩy. Hoa nhỏ, trắng, không cuống, xếp thành bông dài 1,5-5cm. Quả hạch hình cầu, bao trong ống hoa cùng lớn lên và hoá nạc, tựa như một quả mọng.
Hoa quả tháng 11-12.
Nơi mọc: Loài cổ nhiệt đới, mọc hoang ở các đồi núi, thường sống bán ký sinh trên các cây bụi. Có thể thu hái dây quanh năm, chủ yếu vào mùa hè - thu. Cắt ngắn, rửa sạch và phơi trong râm, bó lại dùng.
Tính vị, tác dụng: Tơ xanh có; có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, lợi tiểu hoạt huyết chỉ huyết.
Công dụng: Vị ngọt hơi đắng, tính mát, hơi có độc. Thường dùng chữa: Cảm mạo phát sốt, nhức đầu, sốt rét; Viêm thận, phù thũng, viêm nhiễm niệu đạo; Viêm gan cấp; Ho ra máu, chảy máu cam, đái ra máu. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc.
Không dùng cho phụ nữ có thai.
Dùng ngoài trị eczema và mụn nhọt, giã cây tươi và đun sôi trong nước để rửa.

Nguồn : Wikipedia & Internet

01 tháng 5 2021

B.60- DU ĐƠN LÁ LÔNG


B.60- DU ĐƠN LÁ LÔNG

Trong rừng lá rộng vốn thường xanh
Một trái tim yêu vẫn để dành
Tháng bảy Ngâu về mong giãi tỏ
Nồng nàn âu yếm gửi tình anh.

BXP 30.4.2021

Sưu tập :

B.60- Du đơn lá lông - Alseodaphnopsis andersonii NEW

Mô tả: Cây gỗ cao tới 25 m, đường kính ngang ngực 30-45 cm. Cành con màu đen, mập, có sọc. Cuống lá mập, lồi-lõm, hình elip, gần giống da. Chùy hoa ở nách trên của cành, 20-35 cm, nhiều nhánh; nhánh tận cùng có 5- 6 hoa. Cuống hoa thanh mảnh, khoảng 2 mm, phình ra ở quả, nhiều lông măng màu gỉ sắt. Các thùy bao hoa hình trứng, sớm rụng khi ở quả. Bầu nhụy hình trứng; vòi nhụy ngắn và xiên; đầu nhụy hình đầu. Quả thuôn dài, màu xanh lục khi còn non nhưng khi chín có màu tía đen; cuống quả mọng thịt khi còn tươi, màu đỏ tía, dài khoảng 1 cm, đường kính khoảng 4 mm ở phần đỉnh giãn nở.
Ra hoa tháng 7, kết quả tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
Nơi mọc: Rừng lá rộng thường xanh, từ các thung lũng ẩm ướt cho đến đỉnh núi; trung bình ở cao độ 1.200-1.500 m, nhưng cũng xuất hiện ở khoảng cao độ từ 1.000 đến 1.900 m. Đông bắc Ấn Độ, Lào, Myanmar, Thái Lan, Trung Quốc (nam và đông nam Vân Nam, đông nam Tây Tạng) và Việt Nam. Sách Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ cho rằng loài này có ở Việt Nam (Kon Tum, ở cao độ 700 m).
Công dụng: Nó là loài cây gỗ chi phối trong các khu rừng lá rộng thường xanh trong khu vực.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.59- DU ĐAN HÀ KHẨU

 


B.59- DU ĐAN HÀ KHẨU

Trong rừng lá rộng đất Vân Nam
Một nỗi niềm riêng cứ lặng thầm
Lá thắm xuôi dòng… ai có hiểu
Tình này ấp ủ đã bao năm.

BXP 30.4.2021

Sưu tập :

Chi Alseodaphnopsis
B.59- Du đan Hà Khẩu - Alseodaphnopsis hokouensis NEW

Alseodaphnopsis hokouensis là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế.
Mô tả: Cây gỗ. Cành con màu nâu khi khô, có sọc, nhẵn nhụi. Chồi đầu cành gần hình cầu, vảy chồi màu nâu, hình trứng rộng, đỉnh nhọn, nhẵn nhụi. Lá mọc so le; phiến lá màu nâu, hình elip đến thuôn dài, gần giống da, nhẵn cả hai mặt. Chùy hoa 10,5-15 cm, gắn vào phần dưới của cành non; cuống chùy hoa phân nhánh ở giữa hoặc phía trên, cuống hoa và trục nhánh nhẵn nhụi, có lông rung, chóng rụng. Hoa nhỏ, khoảng 2,5 mm. Quả không rõ. Ra hoa tháng 5.
Nơi mọc: Rừng lá rộng thường xanh ở cao độ đến 700 m, Đông nam tỉnh Vân Nam.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.58- CÂY TAI VOI

 



B.58- CÂY TAI VOI

Lá tựa tai voi cuống xếp vòng
Quê nhà đất Tích* vẫn chờ mong
Duyên thiên muốn gặp người quân tử
Giãi tỏ cùng ai những nỗi lòng.

BXP 30.4.2021
* Tích Lan (Sri Lanka)

Sưu tập :

B.58- Cây tai voi - Actinodaphne speciosa NEW

Actinodaphne speciosa hay còn gọi là cây tai voi, là một loài thực vật thuộc họ Long não (Lauraceae). Nó là loài đặc hữu của Sri Lanka
Nguồn : Wikipedia & Internet

B.57- BỜI LỜI ĐỎ

 



B.57- BỜI LỜI ĐỎ

Nhị vàng cánh trắng xinh tươi
Trụ miền đất Phật với người em thương
Tích Lan du bước cúng dường
Xây nền Phật Pháp ánh dương rạng ngời.

BXP 30.4.2021

Sưu tập :

B.57- Bời lời đỏ - Actinodaphne quinqueflora NEW

Actinodaphne quinqueflora là một loài thực vật trong họ Long não (Lauraceae). Nó có nguồn gốc từ Nam Western Ghats của Ấn Độ và một phần của Sri Lanka. Lá của nó đơn giản, mọc xen kẽ; đỉnh tù thành cấp tính; căn cứ cấp tính để sắp xếp với toàn bộ lề. Những bông hoa cho
thấy những cụm hoa hình umbel, và quả là một quả mọng một hạt.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.56- TAM TANG

 


B.56- TAM TANG

Chân em khắp Bắc tới Lâm Đồng
Chữa bệnh cho người ai biết không
Dưới mái lều tranh ươm khát vọng
Cùng ai kết tụ mối duyên nồng.

BXP 30.4.2021

Sưu tập :

B.56- Tam tầng, Lá bánh giầy, Bộp lông, Nô - Actinodaphne pilosa NEW

Mô tả: Cây nhỏ cao tới 4m, nhánh non phủ lông dày, nâu nâu. Lá mọc so le, thường xếp 3-5 cái thành vòng giả, dai, xoan ngược, có khi bầu dục, thay đổi nhiều về kích thước, dài tới 15cm, rộng 6-7cm, thon hẹp ở gốc, nhọn mũi ở đầu, phủ lông đỏ nâu nâu khi non, nhẵn, bóng ở mặt trên và có lông nâu nâu ở mặt dưới; gân phụ 6-10 cặp, lồi ở dưới. Hoa trắng, thành tán xếp thành chùm ở nách lá; hoa đực có 6-9 nhị sinh sản và nhụy lép; hoa cái có 9 nhị lép và nhụy. Quả mọng nhẵn, hình cầu, to bằng hạt tiêu, màu đen.
Hoa tháng 2-3, quả tháng 8-9.
Nơi mọc: Loài của Việt Nam, Nam Trung Quốc, Lào. Thường gặp trong rừng thứ sinh ở hầu hết các tỉnh miền Bắc cho tới Gia Lai và Lâm Ðồng, ở độ cao dưới 500m. Cây ưa sáng, tái sinh mạnh.
Công dụng: Vị cay, tính bình. Ở Trung bộ VN dùng lá sắc trị đau bụng, còn dùng chữa sởi, lỵ và tê thấp. Ở Vân Nam (TQ) vỏ và lá dùng trị đòn ngã tổn thương và ghẻ lở sưng đau.

Nguồn : Wikipedia & Internet

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...