26 tháng 4 2021

B.39- ĐÔNG MỘC

 

Họ Lâm tiên Winteraceae

B.39- ĐÔNG MỘC

Thơm như gỗ gụ sắc hồng tươi
Hoa trắng màu kem ngát tựa nhài
Dâng hiến đời em tình mãi đẹp
Công viên, đường phố góp vui người.

BXP 13.8.2017

Sưu tập :

B.39- Đông mộc - Drimys winteri Đst

Mô tả: Đông mộc: một loài cây gỗ thân mảnh, bản địa của các khu rừng cận cực Magellan và rừng mưa ôn đới Valdivia tại Chile và Argentina, được trồng như là một loại cây trồng trong vườn vì có vỏ cây đỏ tỏa hương thơm như gỗ gụ và đẹp, cũng như có lá màu xanh lục tươi, cùng các cụm hoa màu trắng kem có mùi giống như mùi hoa nhài.

Nguồn : Wikipedia & Internet
(Hết Bộ Bạch quế bì)

B.38- BẠCH QUẾ BÌ

 

nhánh 2 magnoliids
5- Bộ Canellales Bạch quế bì
Họ Bạch quế bì Canellaceae


B.38- BẠCH QUẾ BÌ *

Mảnh đất Nam Phi gốc mẹ hiền
Hoa màu trắng lục … khó bình yên
Nhiều đe dọa tuyệt môi trường sống
Phải có “ra tay” của chính quyền.

BXP 25.4.2020
* Bạch quế bì là tên tôi tạm đặt, vì họ Bạch quế bì chỉ có một cây duy nhất đại diện.

Sưu tập

B.38- Bạch quế bì - Warburgia salutaris NEW

Mô tả: Cây gỗ thường xanh, thân mảnh, cao từ 5 đến 10 m. Các lá màu xanh đậm, bóng, bên dưới có màu xanh nhạt hơn với toàn bộ mép. Lá có vị đắng, chát. Thân cây được bao phủ bởi một lớp vỏ màu nâu đậm đặc với các lớp vỏ sần sùi cũng có vị đắng và cay. Hoa nhỏ, màu trắng đến hơi xanh lục, đường kính lên đến 7 mm. Hoa đơn độc, mọc ở nách lá, hay mọc đối, ít hoa, mọc trên cuống ngắn, chắc ở nách lá vào mùa thu đông (tháng 4 đến tháng 6. Những bông hoa này phát triển thành những quả mọng hình bầu dục, tròn, đường kính khoảng 30 mm, thu hẹp dần về phía gốc. Chúng có màu xanh đậm, chuyển sang màu tím khi chín, có kết cấu như da và được bao phủ bởi các chấm tuyến. Chúng ở trên cây từ mùa đông đến đầu mùa hè.
Nơi mọc: Mozambique, Nam Phi, Swaziland, và Zimbabwe. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.
Công dụng: Đây là loài cây được ưu tiên bảo tồn và trồng trong vườn, vì nó được khai thác quá mức trong tự nhiên để làm thuốc và là một mặt hàng được bán rất phổ biến tại các chợ đường phố.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.37- SÓI NHẬT

 


B.37- SÓI NHẬT

Lá em bốn cái mọc xoay vòng
Hoa trắng tươi màu ai biết không ?
Ngát tỏa hương thơm làn dịu nhẹ
Ru anh một giấc ngủ say nồng.

BXP 13.8.2017

Sưu tập :

B.37- Sói Nhật - Chloranthus japonicus đst

Mô tả: Cây thảo mọc hằng năm cao đến 50cm, không phân nhánh. Lá thường gồm 4 cái mọc vòng; phiến lá không lông, mép có răng nhỏ và nhọn. Cụm hoa hình bông đứng ở ngọn thân gồm nhiều hoa màu vàng rất thơm. Hoa trần, nhị 3 thùy đới rất cao; bầu 1 ô chứa 1 noãn treo, vòi nhụy 1 ngắn. Quả hạch cứng, nhỏ, hình quả lê.
Nơi mọc: Ở nước ta có gặp tại rừng Kon Tum, Lâm Đồng.
Công dụng: Thân rễ của cây được dùng làm thuốc trị lao thương, đau nhức lưng gối, đòn ngã tổn thương, cảm mạo, bạch đới, mụn nhọt.

Nguồn : Wikipedia & Internet
(Hết Bộ Hoa Sói và nhánh 1)

B.36- SÓI ĐỨNG

 


B.36- SÓI ĐỨNG

Phiến bầu dục đẹp khía răng nằm
Trải khắp ba miền trụ tháng năm
Cảm mạo, đòn thương đừng sợ hãi
Vườn nhà sẵn thuốc có em chăm.

BXP 25.4.2020

Sưu tập :

B.36- Sói đứng - Chloranthus erectus đst

Mô tả: Cây thảo, lá có phiến bầu dục, không lông, màu lục tươi, gân phụ 5-7 cặp, mép có răng nằm; cuống dài 1-1,5cm, màu tim tím. Bông kép ở ngọn; lá bắc màu ngà, có 3 thuỳ, hoa 3; nhị 3; bầu ở nách lá bắc. Quả hạch trắng; hạt nhỏ.
Ra hoa quanh năm.
Nơi mọc: Ở nước ta, cây mọc ở nhiều nơi, khắp 3 miền.
Công dụng: Toàn cây trị cảm mạo, sản hậu lưu huyết, điên giản, đòn ngã đao chém bị thương, phong thấp tê liệt, viêm khớp xương, sưng amygdal, gãy xương.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.35- HOA SÓI

 



B.35- HOA SÓI

Người chê lòe loẹt … tủi thân em *
Hoa nhỏ đơn sơ lá dịu mềm
Chè Thái thêm hương người quý trọng
Men tình dào dạt giấc Thu êm.

BXP 13.8.2017
* Tục ngữ : "Hoa hòe hoa sói"

Sưu tập :

2- Chi Chloranthus
B.35- Sói gié - Chloranthus Inconspicuus (Chloranthus spicatus) đst

Mô tả: Cây thảo cứng; có nhiều đốt, phân hóa nhiều cành, thân ngầm dưới đất đẻ nhiều nhánh. Lá có phiến xoan rộng, nhẵn bóng, không lông, mép có răng sắc, nhọn, cuống tim tím. Hoa mọc thành cụm ở đầu cành có nhiều nhánh, có 13 – 14 hoa. Quả hạch nhỏ vàng xanh.
Ra hoa vào mùa hạ, mùa thu.
Nơi mọc: Cây trồng khắp nơi trong nước ta, làm cảnh và lấy hoa ướp trà, ướp thuốc.
Công dụng: Cây thường trồng làm cảnh và lấy hoa ướp trà, ướp thuốc, xử dụng toàn cây.
Kỹ thuật ướp hoa sói cho chè: Cây hoa sói có hoa quanh năm, nhưng khi hoa chín đúng độ (mầu trắng đục), có hàm lượng hương thơm cao nhất. Vào mùa hè, hái hoa vào buổi sáng (7 – 8 giờ), có hương thơm hơn hoa được hái vào buổi chiều. Vào mùa thu, hoa hái vào buổi sáng và chiều đều có hương thơm như nhau.
Nên ướp với lượng 300 – 400g hoa/1 kg chè bảo đảm chất lượng nhất. Ướp với lượng hoa ít không có mùi vị đặc trưng, ngược lại ướp nhiều quá có vị đắng của cuống hoa làm giảm chất lượng chè. Tại phía Bắc, sử dụng giống chè trung du, chè Thái Nguyên có khả năng hấp thụ tinh dầu hoa sói mạnh hơn cả.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.34- SÓI RỪNG

 
B.34- SÓI RỪNG

Phiến xoan mép lại có gai răng
Hoa trắng tràn đồi cây mọc hoang
Đón gió heo may đầy nắng đẹp
Em về chữa bệnh được người thương.

BXP 16.8.2017

Sưu tập :

1- Chi Sarcandra
B.34- Sói rừng, Sói nhẵn - Sarcandra glabra đst

Mô tả: Cây nhỏ; nhánh tròn, không lông. Lá mọc đối, có phiến dài xoan bầu dục, đầu nhọn, mép có răng nhọn, gân phụ 5 cặp; cuống ngắn. Bông kép, ít nhánh, nhánh ngắn; hoa nhỏ, màu trắng, không cuống; nhị 1. Quả nhỏ, đỏ gạch, mọng, gần tròn.
Hoa tháng 6-7, quả tháng 8-9.
Nơi mọc: tại Việt Nam cây có thể tìm thấy ở các khu vực Lạng Sơn, Bắc Thái, Hoà Bình, Hà Tây đến Kon Tum, Lâm Ðồng, mọc hoang ở những vùng núi đất, bìa rừng và ven đồi ẩm.
Công dụng: Trong dân gian, rễ cây được ngâm rượu, uống chữa đau tức ngực. Lá được sắc uống trị bệnh lao, hoặc giã đắp chữa rắn cắn, ngâm rượu xoa bóp chữa vết thương, mụn nhọt, phong thấp, đau nhức xương.

Nguồn : Wikipedia & Internet

B.33- HỒI QUẢ ĐỘC


B.33- HỒI QUẢ ĐỘC

Quả độc xin ai hãy nhớ rành
Đây loài gỗ nhỏ lá thường xanh
Hoa vàng nhạt sắc mùi thơm nhẹ
Nhật Bản, Đài Loan bản địa giành.

BXP 25.4.2020

Sưu tập :

B.33- Hồi quả độc - lllicium religiosum (đ/d Illicium anisatum) NEW
Cây gỗ nhỏ thường xanh cao đến 8 m. Lá hình nón, bóng, hình bầu dục hẹp hoặc thuôn dài, dài 4-10 cm x rộng 1,5-3,5 cm, nhọn và nhọn ngắn, đỉnh tù, toàn bộ mép, gân bên và gân cấp ba không nổi rõ, cuống lá dài 10-15 mm. Hoa nhạt, màu trắng hơi vàng, có mùi thơm, đường kính 2,5-3 cm, có cuống dài tới 2 cm, các lá bắc sớm rụng, các cánh hoa hình mác rộng, có hình mác; hạt màu nâu vàng. Những cái hốc và rừng trên những ngọn đồi.
Bản địa ở Nhật Bản và Đài Loan. Ở Iturraran, nó nằm ở khu 2.

Nguồn : Wikipedia & Internet
(Hết Bộ Mộc lan dây

LỜI ĐẦU TÂM SỰ

LỜI ĐẦU TÂM SỰ  Tôi chỉ là một nông dân, quanh năm làm bạn với bùn sâu rơm cỏ, cả đời chỉ quẩn quanh bên lũy tre làng, tai nghễnh ngãng, gia...